Thứ Tư, 6 tháng 10, 2021

Phụ cấp lương, phụ cấp khu vực, phụ cấp lưu động là gì ?

 Phụ cấp lương, phụ cấp khu vực, phụ cấp lưu động là gì ?

1. Cơ sở pháp lý

Bộ luật lao động 2019;

Nghị định 145/2020/NĐ-CP;

Thông tư liên tịch số 11/2005/TTLT/BNV-BLĐTBXH-BTC-UBDT về hướng dấn thực hiện chế độ phụ cấp khu vực;

Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH về phụ cấp lương.

2. Nội dung tư vấn:

2.1. Phụ cấp lương

Bộ luật lao động 2019 và các văn bản hướng dẫn thi hành không đề cập đến định nghĩa về phụ cấp lương. Vì vậy, chúng tôi tạm thời sử dụng định nghĩa phụ cấp lương theo điểm b, khoản 1, Điều 21 Nghị định 05/201 5/NĐ-CP quy định về phụ cấp lương như sau:

1. Tiền lương ghi trong hợp đồng lao động do người lao động thỏa thuận với người sử dụng lao động để thực hiện công việc nhất định, bao gồm:

b) Phụ cấp lương là khoản tiền bù đắp các yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp của công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ trong mức lương theo công việc hoặc chức danh;

Cụ thể về các yếu tố được bù đắp được tính trong phụ cấp lương được quy định tại điểm b, khoản 1, Điều 3 Thông tư 23/201 5/TT-BLĐTBXH quy định như sau:

Điều 3. Tiền lương

1. Tiền lương ghi trong hợp đồng lao động do người lao động thỏa thuận với người sử dụng lao động để thực hiện công việc nhất định, bao gồm:

b) Phụ cấp lương là khoản tiền bù đắp các yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ trong mức lương theo công việc hoặc chức danh của thang lương, bảng lương, cụ thể:

- Bù đắp yếu tố điều kiện lao động, bao gồm công việc có yếu tố nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

- Bù đắp yếu tố tính chất phức tạp công việc, như công việc đòi hỏi thời gian đào tạo, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, trách nhiệm cao, có ảnh hưởng đến các công việc khác, yêu cầu về thâm niên và kinh nghiệm, kỹ năng làm việc, giao tiếp, sự phối hợp trong quá trình làm việc của người lao động.

- Bù đắp các yếu tố điều kiện sinh hoạt, như công việc thực hiện ở vùng xa xôi, hẻo lánh, có nhiều khó khăn và khí hậu khắc nghiệt, vùng có giá cả sinh hoạt đắt đỏ, khó khăn về nhà ở, công việc người lao động phải thường xuyên thay đổi địa điểm làm việc, nơi ở và các yếu tố khác làm cho điều kiện sinh hoạt của người lao động không thuận lợi khi thực hiện công việc.

- Bù đắp các yếu tố để thu hút lao động, như khuyến khích người lao động đến làm việc ở vùng kinh tế mới, thị trường mới mở; nghề, công việc kém hấp dẫn, cung ứng của thị trường lao động còn hạn chế; khuyến khích người lao động làm việc có năng suất lao động, chất lượng công việc cao hơn hoặc đáp ứng tiến độ công việc được giao.

Tóm lại, phụ cấp lương bao gồm:

- Phụ cấp nặng nhọc, nguy hiểm, độc hại;

- Phụ cấp trách nhiệm, chức vụ;

- Phụ cấp khu vực;

- Phụ cấp thu hút;

Tại Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH, phụ cấp lương được người sử dụng lao động chi trả theo thỏa thuận của các bên như sau:

Điều 3. Nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động 

5. Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, kỳ hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác được quy định như sau: 

b) Phụ cấp lương theo thỏa thuận của hai bên như sau:

b1) Các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ;

b2) Các khoản phụ cấp lương gắn với quá trình làm việc và kết quả thực hiện công việc của người lao động.

2.2. Phụ cấp khu vực

Phụ cấp khu vực là phụ cấp nhằm bù đắp cho công nhân, viên chức, công chức làm việc ở những vùng khí hậu xấu, xa xôi, hẻo lánh, đi lại, sinh hoạt khó khăn và nhằm góp phần ổn định lao động những vùng có địa lý tự nhiên không thuận lợi.

Nguyên tắc xác định trợ cấp khu vực được quy định tại Điều 1, phần II Thông tư liên tịch 11/2005/TTLT/BNV-BLĐTBXH-BTC-UBDT về hướng dấn thực hiện chế độ phụ cấp khu vực như sau:

1. Nguyên tắc xác định phụ cấp khu vực:

a) Các yếu tố xác định phụ cấp khu vực:

Yếu tố địa lý tự nhiên như: khí hậu xấu, thể hiện ở mức độ khắc nghiệt về nhiệt độ, độ ẩm, độ cao, áp suất không khí, tốc độ gió,... cao hơn hoặc thấp hơn so với bình thường, làm ảnh hưởng đến sức khoẻ con người;

Xa xôi, hẻo lánh (mật độ dân cư thưa thớt, xa các trung tâm văn hoá, chính trị, kinh tế, xa đất liền...), đường xá, cầu cống, trường học, cơ sở y tế, dịch vụ thương mại thấp kém, đi lại khó khăn, ảnh hưởng đến đời sống vật chất và tinh thần của con người:

Ngoài ra, khi xác định phụ cấp khu vực có thể xem xét bổ sung các yếu tố đặc biệt khó khăn, biên giớ, hải đảo, sình lầy.

b) Phụ cấp khu vực được quy định chủ yếu theo địa giới hành chính xã, phường, thị trấn (gọi chung là xã). Các cơ quan, đơn vị, công ty nhà nước đóng trên địa bàn xã nào thì hưởng theo mức phụ cấp khu vực của xã đó. Một số trường hợp đặc biệt đóng xa dân hoặc giáp ranh với nhiều xã được xem xét để quy định mức phụ cấp khu vực riêng.

c) Khi các yếu tố dùng xác định phụ cấp khu vực hoặc địa bàn xã thay đổi (chia, nhập, thành lập mới...), phụ cấp khu vực được xác định hoặc điều chỉnh lại cho phù hợp.

Xác định mức phụ cấp khu vực được quy định tại điều 2, phần II Thông tư liên tịch 11/2005/TTLT/BNV-BLĐTBXH-BTC-UBDT về hướng dấn thực hiện chế độ phụ cấp khu vực như sau:

2. Mức phụ cấp khu vực:

a) Phụ cấp khu vực được quy định gồm 7 mức: 0,1; 0,2; 0,3; 0,4; 0,5; 0,7 và 1,0 so với mức lương tối thiểu chung; mức 1,0 chỉ áp dụng đối với những hải đảo đặc biệt khó khăn, gian khổ như quần đảo Trường Sa thuộc tỉnh Khánh Hoà.

Mức

Hệ số phụ cấp khu vực

Mức tiền phụ cấp khu vực thực hiện 01/10/2004

1

0,1

11.600 đồng

2

0,2

23.200 đồng

3

0,3

34.800 đồng

4

0,4

46.400 đồng

5

0,5

58.000 đồng

6

0,7

81.200 đồng

7

1,0

116.000 đồng

2.3. Phụ cấp lưu động

Phụ cấp lưu động được quy định tại khoản 3, Điều 11 Thông tư 17/2015/TT-BLĐTBXH như sau:

3. Chế độ phụ cấp lưu động

a) Phụ cấp lưu động được áp dụng đối với người lao động làm nghề, công việc phải thường xuyên thay đổi địa điểm làm việc và nơi ở, như thi công các công trình xây dựng; khảo sát, tìm kiếm, khoan thăm dò khoáng sản; khảo sát, đo đạc địa hình, địa chính, khảo sát xây dựng chuyên ngành, sửa chữa, duy tu đường bộ, đường sắt; nạo vét công trình đường thủy và công việc có điều kiện tương tự.

Mức phụ cấp lưu động được quy định tại điểm b, khoản 3 điều 11 Thông tư 17/2015/TT-BLĐTBXH như sau:

3. Chế độ phụ cấp lưu động

b) Công ty rà soát, đánh giá tính chất lưu động đối với công việc để xác định mức phụ cấp lưu động, bảo đảm mức phụ cấp cao nhất không vượt quá 10% mức lương của công việc hoặc chức danh trong thang lương, bảng lương.

Hiện nay, Bộ luật lao động 2019 không có quy định chi tiết về vấn đề phụ cấp lương, phụ cấp khu vực hay phụ cấp lưu động. Pháp luật đã trao lại quyền quy định về các mức phụ cấp do các bên trong quan hệ lao động tự do thỏa thuận. Mặc dù các khoản phụ cấp lương là một trong các yếu tố chính cần đươc đề cập trong hợp đồng lao động, tuy nhiên, về bản chất đây là những khoản bù đắp về kinh tế khi điều kiện lao động không đảm bảo. Do đó, đây không phải là khoản chi trả bắt buộc đối với mọi người lao động. Nếu các yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động đã được tính đến trong tiền lương chi trả cho người lao động, thì người lao động không được nhận thêm khoản phụ cấp này.

2.4. Phụ cấp lương có phải đóng bảo hiểm xã hội?

Hiện nay, theo quy định tại khoản 2 Điều 89 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật về lao động.

Theo đó, phụ cấp lương của người lao động cũng tính làm căn cứ để xác định tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội. Như vậy, phần phụ cấp lương của người lao động cũng là một khoản thu tài chính phải trích đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Khoản 1 Điều 30 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH đã liệt kê 08 loại phụ cấp lương phải tính đóng bảo hiểm xã hội gồm:

- Phụ cấp chức vụ, chức danh;

- Phụ cấp trách nhiệm;

- Phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;

- Phụ cấp thâm niên;

- Phụ cấp khu vực;

- Phụ cấp lưu động;

- Phụ cấp thu hút;

- Các phụ cấp khác có tính chất tương tự.

2.5. Có cần đóng thuế thu nhập cá nhân cho các khoản phụ cấp lương không?

Theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân hiện hành: các khoản tiền lương, tiền công và các khoản thu nhập khác có tính chất tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp, trợ cấp được tính là thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân của người lao động.

Tuy nhiên không phải khoản phụ cấp nào cũng trở thành căn cứ tính thuế, điểm b khoản 2 Điều này cũng nêu rõ các khoản phụ cấp không tính thuế thu nhập cá nhân gồm:

- Phụ cấp ưu đãi hàng tháng theo quy định về ưu đãi người có công;

- Phụ cấp quốc phòng, an ninh;

- Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm;

- Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực;

- Phụ cấp phục vụ đối với lãnh đạo cấp cao;

- Phụ cấp đối với nhân viên y tế thôn, bản;

- Phụ cấp đặc thù ngành nghề.

Ngoài các khoản phụ cấp nêu trên, những khoản phụ cấp khác đều được tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân. Tuy nhiên, người lao động sẽ chỉ phải nộp thuế thu nhập cá nhân nếu có thu nhập ở mức tính thuế. Nói cách khác, các khoản phụ cấp lương của người lao động chỉ bị tính thuế thu nhập cá nhân khi người đó có thu nhập cao./.

Link tham khảo: https://luatminhkhue.vn/phu-cap-luong--phu-cap-khu-vuc--phu-cap-luu-dong-co-tinh-chat-tuong-tu-nghia-la-gi--.aspx

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét