Thứ Tư, 6 tháng 10, 2021

Hiểu về thuế TNCN

 Hiểu về thuế TNCN

I. Căn cứ tính thuế (còn hiệu lực):

1. Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật TNCN và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

2. Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và TNCN đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về TNCN quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế 71/2014/QH13 và Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

3. Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 về điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh của TNCN do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành

4. Công văn 2546/TCT-DNNCN năm 2020 về tổ chức triển khai Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 do Tổng cục Thuế ban hành

5. Điều 2 Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007

II. Nội dung:

1. Cá nhân cư trú và không cư trú

2. Xác định loại HĐLĐ khi tính thuế

3. Cách tính thuế TNCN 

Chi tiết:

1.a. Đối với cá nhân không cư trú

 Cá nhân không cư trú (là người không đáp ứng điều kiện để được xác định là cá nhân cư trú được quy định tại Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007) có thu nhập từ tiền lương, tiền công phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam phải nộp thuế TNCN theo quy định.

Điều 18 Thông tư 111/2013/TT-BTC  quy định về: Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công

1. TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân (×) với thuế suất 20%.

2. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định như đối với thu nhập chịu TNCN từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 8 Thông tư này.

Việc xác định thu nhập chịu TNCN từ tiền lương, tiền công tại Việt Nam trong trường hợp cá nhân không cư trú làm việc đồng thời ở Việt Nam và nước ngoài nhưng không tách riêng được phần thu nhập phát sinh tại Việt Nam  thực hiện theo công thức sau:

a) Đối với trường hợp cá nhân người nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam:

Tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam

=

Số ngày làm việc cho công việc tại Việt Nam

x

Thu nhập từ tiền lương, tiền công toàn cầu (trước thuế)

+

Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam

Tổng số ngày làm việc trong năm

Trong đó: Tổng số ngày làm việc trong năm được tính theo chế độ quy định tại Bộ Luật Lao động của Việt Nam.

b) Đối với các trường hợp cá nhân người nước ngoài hiện diện tại Việt Nam:

Tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam

=

Số ngày có mặt ở Việt Nam

x

Thu nhập từ tiền lương, tiền công toàn cầu (trước thuế)

+

Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam

365 ngày

Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam tại điểm a, b nêu trên là các khoản lợi ích khác bằng tiền hoặc không bằng tiền mà người lao động được hưởng ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả hoặc trả hộ cho người lao động.

1.b. Đối với cá nhân cư trú

1.b.1. Cách tính thuế TNCN lao động dưới 3 tháng (Thời vụ, giao khoán, thử việc ...)

 Căn cứ Điểm i Khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC

Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.

Trong đó, tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác trả cho cá nhân bao gồm:

- Tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới; tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia các dự án, đề án; tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút; tiền tham gia các hoạt động giảng dạy; tiền tham gia biểu diễn văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao khác.

- Tiền nhận được từ tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị doanh nghiệp, ban kiểm soát doanh nghiệp, ban quản lý dự án, hội đồng quản lý, các hiệp hội, hội nghề nghiệp và các tổ chức khác.

Như vậy, thuế TNCN trong trường hợp này sẽ được tính như sau:

Thuế TNCN bị khấu trừ = Thu nhập tính thuế TNCN x Thuế suất 10%

Lưu ý: Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế TNCN. Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.

->Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.

- Cá nhân làm cam kết 02/CK-TNCN phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.

 Mẫu 02/CK-TNCNBản cam kết không khấu trừ thuế 10% (Theo thông tư 92

 1.b.2. Cách tính thuế TNCN đối với lao động cư trú, ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên (dài hạn):

- Căn cứ để tính thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là: Thu nhập tính thuế và thuế suất.

- Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là tổng số thuế
tính theo từng bậc thu nhập. Số thuế tính theo từng bậc thu nhập = Thu nhập tính thuế của bậc thu nhập nhân (×) với thuế suất tương ứng của bậc thu nhập đó. (hay còn gọi là tính theo biểu lũy tiến từng phần)

- Các trường hợp tính thuế TNCN theo biểu lũy tiến từng phần gồm: Hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên (kể cả trường hợp ký hợp đồng từ 3 tháng trở lên tại nhiều nơi, những cá nhân ký hợp đồng từ 3 tháng trở lên nhưng nghỉ việc trước khi kết thúc hợp đồng lao động)

- Thời điểm tính thuế TNCN là
thời điểm chi trả.
    VD: Trả lương tháng 12/2021 vào ngày 5/1/2022 => Thì tính thuế TNCN vào tháng 1/2/2022 và Quyết toán thuế TNCN năm 2022.

**Công thức tính thuế

Thuế TNCN phải nộp đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công được tính trên thu nhập tính thuế và thuế suất, cụ thể như sau:

Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế TNCN x Thuế suất

Trong đó:

(1) Thu nhập tính thuế được xác định như sau:

Thu nhập tính thuế TNCN = Thu nhập chịu thuế TNCN - Các khoản giảm trừ

Trong đó:

- Thu nhập chịu thuế được xác định như sau:

Thu nhập chịu thuế TNCN = Tổng thu nhập - Các khoản thu nhập được miễn thuế TNCN

+ Tổng thu nhập được xác định theo quy định tại:  Khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC; Khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 11 Thông tư 92/2015/TT-BTC: Là tổng các khoản thu nhập bao gồm: Tiền lương, tiền công, tiền thù lao và các khoản thu nhập khác có tính chất tiền lương, tiền công mà người nộp thuế nhận được trong kỳ (bao gồm cả các khoản phụ cấp, trợ cấp...)

+ Các khoản thu nhập được miễn thuế là thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ theo quy định của pháp luật. (Xem chi tiết tại Điểm i Khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC).

- Các khoản giảm trừ bao gồm:

+ Các khoản giảm trừ gia cảnh:

  •  Đối với người nộp thuế: 11 triệu đồng/tháng, 132 triệu đồng/năm.
  •  Đối với người phụ thuộc: 4,4 triệu đồng/người/tháng.

+ Các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC.

+ Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học theo hướng dẫn tại Khoản 3 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC.

  • Cụ thể  Các khoản được miễn thuế (Các khoản không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN):


a) Tiền ăn giữa ca, ăn trưa:


"Khoản tiền ăn giữa ca, ăn trưa do người sử dụng lao động tổ chức bữa ăn giữa, ăn trưa ca cho người lao động dưới các hình thức như trực tiếp nấu ăn, mua suất ăn, cấp phiếu ăn.

- Trường hợp người sử dụng lao động không tổ chức bữa ăn giữa ca, ăn trưa mà chi tiền cho người lao động thì không tính vào thu nhập chịu thuế của cá nhân nếu mức chi phù hợp với hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Trường hợp mức chi cao hơn mức hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thì phần chi vượt mức phải tính vào thu nhập chịu thuế của cá nhân."


Nghĩa là:
- Nếu Doanh nghiệp 
tổ chức bữa ăn giữa, ăn trưa ca cho người lao động dưới các hình thức như trực tiếp nấu ăn, mua suất ăn, cấp phiếu ăn. -> Không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN.
- Nếu DN
chi tiền cho người lao động: -> thì Không tính vào thu nhập chịu thuế mức chi phù hợp với quy định của Bộ LĐTBXH (nếu chi vượt mức thì tính vào thu nhập chịu thuế)
    -> Hiện tại quy định là:
Không vượt quá 730.000đ/tháng

VD 1: Công ty Kế toán Thiên Ưng chi tiền phụ cấp tiền ăn trưa cho nhân viên A là 750.000 đ/tháng.
- Thì nhân viên A được miễn tối đa là = 730.000; Phần còn lại: (750.00 - 730.000 = 20.000 sẽ tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của nhân viên A).


VD 2: Công ty chi phụ cấp ăn ca cho nhân viên B là 550.000 đ/tháng thì được miễn toàn bộ = 550.000.

--------------------------------------------------------
 
b) Mức khoán chi văn phòng phẩm, công tác phí, điện thoại, trang phục:

"Phần khoán chi văn phòng phẩm, công tác phí, điện thoại, trang phục,... cao hơn mức quy định hiện hành của Nhà nước. Mức khoán chi không tính vào thu nhập chịu thuế đối với một số trường hợp như sau:
     Đối với người lao động làm việc trong các tổ chức kinh doanh, các văn phòng đại diện: mức khoán chi áp dụng phù hợp với mức xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.

    Đối với người lao động làm việc trong các tổ chức quốc tế, các văn phòng đại diện của tổ chức nước ngoài: mức khoán chi thực hiện theo quy định của Tổ chức quốc tế, văn phòng đại diện của tổ chức nước ngoài."

Nghĩa là:
- Người lao động làm việc trong các Doanh nghiệp thì mức khoán chi áp dụng theo Luật thuế TNDN.
-> Hiện tại thì Luật thuế TNDN quy định
cụ thể như sau:

+)
Tiền trang phục:
"Phần chi trang phục bằng hiện vật cho người lao động không có hóa đơn, chứng từ. Phần chi trang phục bằng tiền cho người lao động vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm.
    Trường hợp doanh nghiệp có chi trang phục cả bằng tiền và hiện vật cho người lao động để được tính vào chi phí được trừ thì mức chi tối đa đối với chi bằng tiền không vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm, bằng hiện vật phải có hóa đơn, chứng từ."


Nghĩa là:
- Nếu DN chi bằng tiền thì không vượt quá 5.000.000đ/năm. (nếu vượt thì tính vào thu nhập chịu thuế TNCN)
- Nếu DN chi bằng hiện vật (mua quần áo về phát cho nhân viên ...) thì không tính vào thu vào thu nhập chịu thuế TNCN.
- Nếu chi bằng cả hiện vật và Tiền: Thì cũng áp dụng như trên (Phần chi bằng tiền không quá 5tr/năm; Phần chi bằng hiện vật được miễn thuế TNCN)


Ví dụ: Công ty kế toán Thiên Ưng chi tiền phụ cấp trang phục cho nhân viên A là 4.500.000/năm/người thì sẽ không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN toàn bộ.
- Nếu chi 5.500.000/năm/người thì được miễn 5.000.000/năm/người, còn (5.500.000 - 5.000.000 = 500.000 sẽ tính vào thu nhập chịu thuế TNCN).
- Nếu công ty chi bằng hiện vật (Mua quần áo... về cho nhân viên) thì sẽ không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của nhân viên.

+) Tiền điện thoại, Công tác phí:
- Hiện tại trong văn bản về luật thuế TNDN chưa có quy định mức chi cụ thể: -> Chỉ quy định phải 
ghi rõ Điều kiện hưởngMức hưởng tại 1 trong các hồ sơ như: Hợp đồng lao động, quy chế lương lưởng ...(Nếu chi cao hơn mức quy định trong đó sẽ chịu thuế TNCN).
-----------------------------------------------------------------------------------------
 
c) Tiền thuê nhà trả thay không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế (chưa bao gồm tiền thuê nhà, điện nước và dịch vụ kèm theo):

"Khoản tiền thuê nhà, điện nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) đối với nhà ở do đơn vị sử dụng lao động trả hộ tính vào thu nhập chịu thuế theo số thực tế trả hộ nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế phát sinh (chưa bao gồm tiền thuê nhà, điện nước và dịch vụ kèm theo (nếu có)) tại đơn vị không phân biệt nơi trả thu nhập.

- Các khoản phụ cấp, trợ cấp không tính vào thu nhập chịu thuế được tổng hợp tại Danh mục tổng hợp các khoản phụ cấp, trợ cấp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành làm cơ sở xác định thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công, ban hành tại công văn số 1381/TCT-TNCN ngày 24/4/2014 của Tổng cục Thuế."


Ví dụ: Nhân viên A có tổng thu nhập chịu thuế là 10.000.000 (chưa bao gồm tiền thuê nhà) và công ty hỗ trợ trả thay tiền thuê nhà 5.000.000/tháng.
-> 15% Tổng thu nhập chịu thuế: = 15% x 10.000.000 = 1.500.000
=> Như vậy sẽ tính vào thu nhập chịu thuế tối đa là: = 1.500.000
- Số còn lại = 5.000.000 - 1.500.000 = 3.500.000 (Không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN)
--------------------------------------------------------
 
d) Tiền làm thêm giờ vào ngày nghỉ, lễ, làm việc ban đêm được trả cao hơn:

"Thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ theo quy định của Bộ luật Lao động. Cụ thể như sau:
    Phần tiền lương, tiền công trả cao hơn do phải làm việc ban đêm, làm thêm giờ được miễn thuế căn cứ vào tiền lương, tiền công thực trả do phải làm đêm, thêm giờ trừ (-) đi mức tiền lương, tiền công tính theo ngày làm việc bình thường.


Ví dụ: Ông A có mức lương trả theo ngày làm việc bình thường theo quy định của Bộ luật Lao động là 40.000 đồng/giờ.
- Trường hợp ông A làm thêm giờ vào ngày thường, được trả 60.000 đồng/giờ thì thu nhập được miễn thuế là:
= 60.000 đồng/giờ – 40.000 đồng/giờ = 20.000 đồng/giờ
- Trường hợp ông A làm thêm giờ vào ngày nghỉ hoặc ngày lễ, được trả 80.000 đồng/giờ thì thu nhập được miễn thuế là:
= 80.000 đồng/giờ – 40.000 đồng/giờ = 40.000 đồng/giờ

- Doanh nghiệp trả thu nhập phải lập bảng kê phản ánh rõ thời gian làm đêm, làm thêm giờ, khoản tiền lương trả thêm do làm đêm, làm thêm giờ đã trả cho người lao động. Bảng kê này được lưu tại đơn vị trả thu nhập và xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan thuế."

-----------------------------------------------------------
 
e) Khoản tiền đám hiếu, hỉ:

"
Khoản tiền nhận được do tổ chức, cá nhân trả thu nhập chi đám hiếu, hỉ cho bản thângia đình người lao động theo quy định chung của tổ chức, cá nhân trả thu nhập và phù hợp với mức xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp”

-> Theo Luật thuế TNDN quy định thì: Tổng số chi có tính chất phúc lợi nêu trên không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp.

Chú ý: Tất cả các khoản phụ cấp nếu trên phải được quy định rõ: ĐIỀU KIỆN HƯỞNG VÀ MỨC HƯỞNG trong quy chế của công ty hoặc hợp đồng lao động nhé.

 ------------------------------------------------------------------

f) Tiền mua bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tử kỳ ...

Khoản tiền do người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm; mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện hoặc đóng góp Quỹ hưu trí tự nguyện cho người lao động. -> Phải chị thuế TNCN.

- Trường hợp người sử dụng lao động mua cho người lao động sản phẩm bảo hiểm không bắt buộc và không có tích lũy về phí bảo hiểm (kể cả trường hợp mua bảo hiểm của các doanh nghiệp bảo hiểm không thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam được phép bán bảo hiểm tại Việt Nam) thì khoản tiền phí mua sản phẩm bảo hiểm này không tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân của người lao động.
    Bảo hiểm không bắt buộc và không có tích lũy về phí bảo hiểm gồm các sản phẩm bảo hiểm như: bảo hiểm sức khoẻ, bảo hiểm tử kỳ (không bao gồm sản phẩm bảo hiểm tử kỳ có hoàn phí), ... mà người tham gia bảo hiểm không nhận được tiền phí tích lũy từ việc tham gia bảo hiểm, ngoài khoản tiền bảo hiểm hoặc bồi thường theo thoả thuận tại hợp đồng bảo hiểm do doanh nghiệp bảo hiểm trả.
----------------------------------------------------------------------------
 
g) Tiền mua vé máy bay khứ hồi cho người nước ngoài về nước 1 lần/1 năm:

"Khoản tiền mua vé máy bay khứ hồi do người sử dụng lao động trả hộ (hoặc thanh toán) cho người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam, người lao động là người Việt Nam làm việc ở nước ngoài về phép mỗi năm một lần.
    Căn cứ xác định khoản tiền mua vé máy bay là hợp đồng lao động và khoản tiền thanh toán vé máy bay từ Việt Nam đến quốc gia người nước ngoài mang quốc tịch hoặc quốc gia nơi gia đình người nước ngoài sinh sống và ngược lại; khoản tiền thanh toán vé máy bay từ quốc gia nơi người Việt Nam đang làm việc về Việt Nam và ngược lại."
----------------------------------------------------------------------------

h) Một số khoản miễn thuế khác như:
 
- Khoản phí hội viên (như thẻ hội viên sân gôn, sân quần vợt, thẻ sinh hoạt câu lạc bộ văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao...) -> Nếu thẻ được sử dụng chung, không ghi tên cá nhân hoặc nhóm cá nhân sử dụng thì không tính vào thu nhập chịu thuế.
- Khoản chi dịch vụ khác phục vụ cho cá nhân trong hoạt động chăm sóc sức khoẻ, vui chơi, giải trí thẩm mỹ... -> Nếu nội dung chi trả phí dịch vụ không ghi tên cá nhân được hưởng mà chi chung cho tập thể người lao động thì không tính vào thu nhập chịu thuế.

- Đối với khoản chi trả hộ tiền đào tạo nâng cao trình độ, tay nghề cho người lao động phù hợp với công việc chuyên môn, nghiệp vụ của người lao động hoặc theo kế hoạch của đơn vị sử dụng lao động thì không tính vào thu nhập của người lao động.

- Khoản hỗ trợ của người sử dụng lao động cho việc khám chữa bệnh hiểm nghèo cho bản thân người lao động và thân nhân của người lao động.
 
-----------------------------------------------------------------------------
 
2. Các khoản giảm trừ bao gồm:
 
a, Giảm trừ gia cảnh:

    - Đối với người nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng, 132 triệu đồng/năm.
    - Đối với mỗi người phụ thuộc là 
4,4 triệu đồng/tháng.(Phải đăng ký và được cấp MST người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh).

b, Các khoản bảo hiểm bắt buộc:
- Năm 2021 tỷ lệ trích các khoản BH vào lương của người lao động như sau:
    BHXH (
8 %)
    BHYT(
1,5 %)
    BHTN (
1 %)

c, Các khoản đóng góp từ thiện , nhân đạo, khuyến học.

- Như: Đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học...
-> Tài liệu để chứng minh đóng góp chứng từ thu hợp pháp của tổ chức, cơ sở được thành lập hợp pháp.

(2) Thuế suất thuế TNCN

Cách tính thuế thu nhập cá nhân 2021 từ tiền lương, tiền công

**Cách tính thuế TNCN

Thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là tổng số thuế tính theo từng bậc thu nhập. Số thuế tính theo từng bậc thu nhập bằng thu nhập tính thuế của bậc thu nhập nhân (×) với thuế suất tương ứng của bậc thu nhập đó.

Phương pháp tính thuế lũy tiến từng phần được cụ thể hóa theo Biểu tính thuế rút gọn như sau:

Cách tính thuế thu nhập cá nhân 2021 từ tiền lương, tiền công

 Công thức trên excel: A là thu nhập tính thuế
=IF(A>80000000;A*35%-9850000;IF(A>52000000;A*30%-5850000;IF(A>32000000;A*25%-3250000;IF(A>18000000;A*20%-1650000;IF(A>10000000;A*15%-750000;IF(A>5000000;A*10%-250000;IF(A>0;A*5%;0)))))))


Ví dụ: Ông Mạnh làm việc tại Công ty kế toán Thiên Ưng (hợp đồng lao động dài hạn). Tháng 1/2021 ông được nhận các khoản thu nhập như sau:
  - Lương chính theo tháng: 19.000.000
  - Tiền phụ cấp ăn trưa: 600.000
  - Tiền thưởng lương tháng 13 năm 2020: 6.000.000
  - Tiền phụ cấp xăng xe: 1.000.000
  - Các khoản BH phải nộp: 19.000.000 x (8% + 1,5% + 1%) = 1.995.000
  - Đăng ký người phụ thuộc 1 người con.


Cách tính thuế TNCN phải nộp tháng 1/2021 của Ông Mạnh như sau:

 
1. Tính thu nhập chịu thuế của Ông Mạnh:


Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập - Các khoản được miễn thuế:

- Tổng thu nhập = 19.000.000 + 600.000 + 6.000.000 + 1.000.000 = 26.600.000
- Các khoản được miễn = (Phụ cấp ăn trưa) = 600.000
=> Tính thu nhập chịu thuế = 26.600.000 - 600.000 =
26.000.000

2. Tính các khoản giảm trừ của Ông Mạnh:

- Bản thân = 11.000.000
- 1 người phụ thuộc = 4.400.000
- Các khoản bảo hiểm: = 1.995.000
=> Tổng các khoản giảm trừ = 11.000.000 + 4.400.000 + 1.995.000 =
17.395.000

3. Thu nhập tính thuế của Ông Mạnh là:


Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - Các khoản giảm trừ
= 26.000.000 - 17.395.000 = 8.605.000
 
Như vậy: Thu nhập của ông Mạnh là thuộc Bậc 2: "Trên 5 trđ đến 10 trđ"

Sau khi đã xác định thu nhập tính thuế của Ông Mạnh thì các bạn sẽ tính được số thuế TNCN mà Ông Mạnh phải nộp cụ thể như sau:

4. Tính thuế TNCN phải nộp của Ông Mạnh (
Có 2 cách):

Cách 1: Tính theo cách phổ thông:
- Tính theo từng bậc của Biểu thuế lũy tiến từng phần: (Các bạn nhìn vào Bảng thuế suất Phụ lục 01/PL-TNCN bên trên -> nhìn sang cột "Cách 1")

- Thu nhập tính thuế của Ông Mạnh là: 8.605.000 như vậy có 2 bậc như sau:
 
Bậc 1: Thu nhập tính thuế: (đến 5 triệu đồng) X thuế suất 5%:
= 5.000.000 × 5% = 250.000
Bậc 2: Thu nhập tính thuế: (trên 5 triệu đến 10 triệu) X thuế suất 10%:
= (8.605.000 – 5.000.000) × 10% = 360.500

=> Số thuế TNCN Ông Mạnh phải nộp trong tháng 1/2021 là:
= 250.000 + 360.500 = 610.500

Cách 2: Tính theo phương pháp rút gọn (nên làm theo cách này):

- Ta có: Thu nhập tính thuế của Ông Mạnh là  8.605.000: -> Các bạn nhìn vào (Bậc 2 và Cột "Cách 2") trên bảng Phụ lục 01/PL-TNCN bên trên các bạn sẽ thấy: Thuộc bậc 2 (Trên 5 trđ đến 10 trđ )
 
- Theo công thức ở (Cột "
Cách 2") ta sẽ có:

Số thuế TNCN phải nộp = 10% TNTT - 0,25 trđ

= (10% X Thu nhập tính thuế)  250.000
= (10% x 8.605.000) - 250.000 = 610.500
---------------------------------------------------------------------------------------------------

Chú ý: Khi kê khai thuế TNCN theo quý hoặc tháng:
- Nếu DN bạn thuộc đối tượng kê khai thuế GTGT theo quý thì
được lựa chọn kê khai thuế TNCN theo quý.
- Còn không sẽ phải kê khai thuế TNCN theo tháng (vì thuế TNCN là loại thuế kê khai theo tháng).

- Nếu DN bạn kê khai thuế TNCN
theo tháng thì các bạn Tính từng tháng như ví dụ trên rồi kê khai vào Tờ khai.
- Nếu DN bạn kê khai thuế TNCN
theo quý và toàn bộ người lao động đều thuộc diện khấu trừ thuế theo biểu lũy tiến thì số thuế TNCN của quý được xác định bằng tổng số thuế TNCN đã khấu trừ theo biểu lũy tiến của từng tháng cộng lại.
(Theo Công văn 78393/CT-TTHT ngày 4/12/2017 của Cục Thuế TP. Hà Nội)

Ví dụ: Tiếp theo ví dụ ông Mạnh nêu trên:
- Tháng 1 ông phải nộp 610.500;
- Tháng 2 ông phải nộp 500.000;
- Tháng 3 ông phải nộp: 500.000.

=> Khi kê khai thuế TNCN quý 1/2021, số tiền thuế ông Mạnh phải nộp

610.500 + 500.000 + 500.000 = 1.610.500
 
Lưu ý:
-> Khi kê khai hàng Qúy: Các bạn phải cộng Tổng số tiền thuế TNCN từng tháng lại để kê khai theo quý (Không được chia bình quân ra các tháng để tính).

- Nhưng đến cuối năm khi Quyết toán thì phải cộng Tổng lại rồi
chia cho 12 tháng để tính bình quân, cụ thể như sau::


Thu nhập tính thuế bình quân tháng  =  Tổng thu nhập chịu thuế  -  Tổng các khoản giảm trừ
12 tháng
 
-----------------------------------------------------------------------------------------------

Tiền trợ cấp thôi việc có tính thuế TNCN không?

Trường hợp Công ty theo trình bày khi chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động có hợp đồng lao động không xác định thời hạn, ngoài khoản tiền trợ cấp thôi việc phải trả cho người lao động theo quy định của Bộ Luật Lao động (được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công), Công ty còn chi trả cho người lao động các khoản tiền trợ cấp phát sinh trong tháng cuối cùng trước khi nghỉ, ngày phép còn lại, các khoản tiền thưởng theo thỏa thuận giữa Công ty và người lao động thì các khoản tiền này thuộc thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công.

- Nếu Công ty
chi trả cùng với tiền lương tháng cuối cùng của người lao động làm việc thì Công ty có nghĩa vụ khấu trừ thuế TNCN theo biểu thuế lũy tiến từng phần trên tổng thu nhập tính thuế. Nếu Công ty chi trả sau khi cá nhân đã chấm dứt hợp đồng lao động, không còn làm việc tại Công ty thì khi chi trả cho cá nhân Công ty tính khấu trừ thuế 10% trên tổng mức chi trả từ 2 triệu đồng trở lên.
(Công văn số 7595/CT-TTHT ngày 10/8/2017 của Cục Thuế TP. HCM)
 
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Ngân hàng và người lao động thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động (từ 03 tháng trở lên), Ngân hàng thực hiện trả lương và các khoản hỗ trợ, trợ cấp cho người lao động thì:
    +
Các khoản tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật lao động và Luật bảo hiểm xã hội thuộc đối tượng không chịu thuế TNCN.
    +
Các khoản tiền lương, tiền công, tiền phụ cấp, trợ cấp chịu thuế TNCN, Ngân hàng thực hiện khấu trừ theo biểu lũy tiến từng phầncấp chứng từ khấu trừ thuế theo yêu cầu của người lao động.

Các nội dung trong Thư xác nhận thu nhập, Ngân hàng tự thỏa thuận với người lao động đảm bảo phù hợp với các quy định liên quan.
 
Theo Công văn 2733/CT-TTHT ngày 18/01/2018 của Cục thuế Hà Nội

Quà trúng thưởng tết tất niên cho nhân viên:

- Trường hợp Công ty tổ chức chương trình rút thăm may mắn để tặng quà cho nhân viên trong tiệc tất niên thì giá trị trúng thưởng phải cộng vào tiền lương để tính thuế TNCN theo biểu lũy tiến.
(Công văn số 4991/CT-TTHT ngày 1/6/2017 của Cục Thuế TP. HCM)

Quy định về tiền Trợ cấp thôi việc:
1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động
đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.
 
2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
 
3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là
tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.

Quy định về Trợ cấp mất việc làm:
1. Người sử dụng lao động trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động
đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm theo quy định tại khoản 11 Điều 34 của Bộ luật này, cứ mỗi năm làm việc trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương.
 
2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
 
3. Tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm là
tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động mất việc làm.

(Theo điều 46 và 47 Bộ luật lao động 45/2019/QH14)

 Nguồn tham khảo: kế toán thiên ưng và trang thư viện pháp luật

Cách tính thuế TNCN thử việc, khoán việc:
 


Theo Công văn 3421/CT-HTr ngày 20/01/2016 của Cục thuế TP Hà Nội:

Căn cứ vào các quy định nêu trên, Cục thuế TP Hà Nội trả lời theo nguyên tắc như sau:

- Đối với cá nhân ký
hợp đồng lao động thử việc, hợp đồng khoán dịch vụ dưới ba (03) tháng có tổng mức thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì công ty thực hiện khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.

- Trường hợp, cá nhân ký hợp đồng lao động thử việc, hợp đồng khoán dịch vụ dưới ba (03) tháng chỉ có duy nhất 1 nguồn thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế không vượt quá 108.000.000 đồng thì cá nhân lao động đó
làm bản cam kết 02/CK-TNCN (Thông tư 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015) để làm căn cứ tạm thời không khấu trừ thuế TNCN. Cá nhân lao động phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.

- Đối với cá nhân lao động đã làm bản cam kết 02/CK-TNCN nhưng tổng mức thu nhập thực tế trong năm trên 108.000.000 đồng thì cá nhân đó phải chịu trách nhiệm theo quy định của Luật quản lý thuế.
------------------------------------------------------------------------------------
 
Theo Công văn số 5189/CT-TTHT ngày 2/6/2017 của Cục Thuế TP. HCM về thuế TNCN:
cách tính thuế tncn hợp đồng thử việc
-----------------------------------------------------------------

Theo Công văn 54155/CT-TTHT ngày 02 tháng 8 năm 2018 của cục thuế Hà Nội:

"Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty ký Hợp đồng thử việc với người lao động:

Trường hợp
sau khi kết thúc Hợp đồng thử việc trên, Công ty Hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên với người lao động thì Công ty có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN theo Biểu thuế lũy tiến từng phần trước khi chi trả cho người lao động tính cả thời gian thử việc.

Trường hợp sau khi kết thúc Hợp đồng thử việc, Công ty
không ký Hợp đồng lao động với người lao động thì Công ty phải khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% đối với khoản thu nhập của người lao động trong thời gian thử việc từ 02 triệu trở lên trước khi chi trả.

Trường hợp trong năm quyết toán thuế người lao động chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của người lao động sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì người lao động làm cam kết theo mẫu số 02/CK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính gửi Công ty. Căn cứ vào cam kết của người lao động, Công ty tạm thời chưa khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% khi chi trả thu nhập cho người lao động.
    Người lao động phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung cam kết của mình và phải có mã số thuế tại thời điểm cam kết, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế."
---------------------------------------------------------------
 
-> Điều kiện làm cam kết 02 đối với hợp đồng thử việc -> Vẫn theo như quy định đối với hợp đồng thời vụ bên trên nhé.

Hợp đồng thử việc không phải đóng BHXH nhé -> Chi tiết xem tại đây:
Quy định về thời gian thử việc
 

-------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Cách tính thuế TNCN hợp đồng giao khoán:

"Căn cứ công văn số 2547/TCT-TNCN ngày 12/6/2017 của Tổng cục Thuế về chính sách thuế TNCN đối với hợp đồng nhân công thuê ngoài;
 
Trường hợp của Công ty theo trình bày, hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, nhận thầu thi công các hạng mục công trình cho khách hàng. Một số phần công việc thi công Công ty giao khoán cho cá nhân không đăng ký kinh doanh thực hiện theo hợp đồng ký kết giao khoán nhân công (không bao thầu nguyên vật liệu và Công ty chịu thuế TNCN) thì khoản chi phí này (
bao gồm số thuế TNCN Công ty nộp thay cá nhân là 10% trên giá trị hợp đồng).
    Công ty được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN nếu đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC)."
(Theo Công văn 10132/CT-TTHT của Cục thuế TP. Hồ chí Minh ngày 16/10/2017)
 
Đối với các chi phí đầu vào thuê lao động ngoài lắp đặt kèm vật tư để thực hiện dịch vụ thì:
 
- Trường hợp Công ty ký Hợp đồng dịch vụ giao khoán lắp đặt kèm vật tư với 
hộ, cá nhân kinh doanh có mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở lên thì Công ty của Độc giả đề nghị cá nhân liên hệ với Chi cục Thuế nơi cư trú để xem xét hướng dẫn lập hóa đơn lẻ giao cho Công ty và kê khai nộp thuế theo quy định.

- Nếu hộ, cá nhân kinh doanh 
có doanh thu dưới 100 triệu đồng/năm thuộc trường hợp không được bán hóa đơn thì để hạch toán chi phí tính thuế TNDN, Công ty thực hiện lập Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào theo quy định tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC.
 
- Trường hợp Công ty của Độc giả ký hợp đồng với các 
cá nhân không kinh doanh để thi công lắp đặt thì với mỗi lần chi trả từ 2 triệu đồng trở lên, Công ty có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN với thuế suất 10% trên thu nhập trước khi trả tiền thù lao cho cá nhân trả. Cục Thuế không cấp hóa đơn lẻ cho trường hợp này.
nguồn (www.mof.gov.vn)

-------------------------------------------------------------------------------------

Cách tính thuế TNCN đối với hợp đồng dịch vụ:
 
- Căn cứ hướng dẫn nêu trên, trường hợp Công ty TNHH MTV cấp nước và Môi trường đô thị Đồng Tháp (Công ty) ký hợp đồng với cá nhân không có đăng ký kinh doanh để thi công lắp đặt đường ống, duy tu, sửa chữa các công trình cấp thoát nước, chăm sóc cây xanh, xây dựng cầu đường ... thì thu nhập mà cá nhân nhận được thuộc diện chịu thuế theo quy định về tiền lương, tiền công.
    Công ty có trách nhiệm 
khấu trừ thuế TNCN theo thuế suất 10% trước khi chi trả cho cá nhân, không phân biệt cá nhân là đại diện cho nhóm cá nhân
    Cục Thuế không cấp hóa đơn lẻ cho cá nhân đối với trường hợp này.

(Theo Công văn 2547/TCT-TNCN của Tổng cục thuế ngày 12/06/2017)

- Trường hợp Công ty ký hợp đồng kinh tế về việc thuê thiết kế cơ khí với một nhóm cá nhân, trong đó ông X là đại diện cho nhóm đứng tên ký hợp đồng, ông X là cá nhân không kinh doanh thì với mỗi lần chi trả tiền công, tiền thù lao từ 02 triệu đồng trở lên, Công ty có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN với thuế suất 10% trên thu nhập trước khi chi trả tiền thù lao cho cá nhân.
- Cơ quan thuế không cấp hóa đơn lẻ cho trường hợp này.
(Theo Công văn 15335/CT-TTHT ngày 05/04/2019 của Cục thuế TP Hà Nội)

- Trường hợp cá nhân đội trưởng đại diện cho một nhóm cá nhân lao động (theo ủy quyền) ký hợp đồng thi công lắp đặt hệ thống thoát nước với Công ty, nhận thu nhập từ Công ty mang tính chất tiền lương, tiền công thì Công ty có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 25 Thông, tư số 111/2013/TT-BTC nêu trên trước khi chi trả cho các cá nhân. Cơ quan thuế không cấp hóa đơn lẻ trong trường hợp này.
 
- Trường hợp cá nhân đội trưởng là
cá nhân kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng, lắp đặt phù hợp với quy định của pháp luật, kê khai theo phương pháp khoán, không sử dụng hóa đơn, ký hợp đồng cung cấp dịch vụ xây dựng, lắp đặt với Công ty, nếu có nhu cầu sử dụng hóa đơn lẻ thì cơ quan thuế bán hóa đơn lẻ cho cá nhân kinh doanh theo từng lần phát sinh và không thu tiền. Tỷ lệ % thuế GTGT, TNCN, đối với hoạt động cung cấp dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu là 5% và 2% theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số 92/2015/TT-BTC nêu trên.
(Theo Công văn 56620/CT-TTHT ngày 21/8/2017 của Cục thuế TP Hà Nội)

-----------------------------------------------------------------------------------------------
 
Khấu trừ thuế TNCN phải cấp chứng từ khấu trừ thuế:

- Khi DN trả các khoản thu nhập đã khấu trừ thuế đối với lao động thời vụ, ký hợp đồng dưới 3 tháng phải cấp chứng từ khấu trừ thuế theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ cho mỗi lần khấu trừ thuế hoặc cấp một chứng từ khấu trừ cho nhiều lần khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế.. (Theo mẫu số 17/TNCN).



---------------------------------------------------------------------------------------------------

Cách Kê khai thuế TNCN thời vụ, thử việc, giao khoán trên HTKK (Mẫu 05/KK-TNCN) tại Doanh nghiệp:

Hàng tháng, hàng quý:
- Các bạn kê khai như nhân viên làm việc bình thường trong Công ty thôi nhé.

- Kê khai vào Chỉ tiêu [21]: Cộng cả nhân viên thời vụ vào đây nhé.
- Kê khai vào Chỉ tiêu [24]: Nếu DN bạn khấu trừ thuế TNCN của họ thì cộng họ vào đây, nếu không khấu trừ (tức là làm cam kết 23 thì không cộng họ vào đây)
- Kê khai vào Chỉ tiêu [27]: Là tổng số tiền mà DN bạn trả cho lao động thời vụ  (Dù có hay không khấu trừ thuế TNCN cũng kê khai vào đây, tức là dù có làm cam kết hoặc không thì cũng phải kê khai số tiền trả cho họ vào đây).
- Kê khai vào Chỉ tiêu [30]: Nếu DN khấu trừ thuế TNCN của họ thì Cộng tổng số tiền vào đây (Nếu trường hợp không khấu trừ, tức là làm cam kết thì không được nhập Tổng số tiền vào đây).
- Kê khai vào Chỉ tiêu [33]: Là số tiến thuế TNCN mà DN bạn đã khấu trừ của họ.


Cuối năm: DN vẫn phải quyết toán phần tiền lương mà DN đã trả cho lao động thời vụ, thử việc, giao khoán như nhân viên bình thường nhé. Kê khai vào Phụ lục 05-2/BK-TNCN
----------------------------------------------------------------------------------------------------

Cá nhân có thu nhập thời vụ kê khai và Quyết toán như sau:
 
- Trường hợp cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên mà có thêm thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế tại nguồn theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.

- Trường hợp cá nhân trong năm có thu nhập không quá 120 triệu đồng/năm nhưng có thu nhập dưới 2 triệu chưa được khấu trừ thuế tại nguồn theo tỷ lệ 10% thì khoản thu nhập này được tính vào thu nhập chịu thuế khi quyết toán thuế cuối năm.
    -> Trong trường hợp này, cá nhân có thu nhập phải tự đi quyết toán thuế với cơ quan thuế theo quy định.

Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên được biết./.
(Theo Công văn 4389/TCT-TNCN ngày 08/11/2018 của Tổng cục thuế)

-----------------------------------------------------------------------------------------


KẾT LUẬN: Có 3 hình thức ký hợp đồng như sau:

Theo Công văn 2355/TCT-DNNCN ngày 10/6/2019 của Tổng cục thuế
 
- Trường hợp Công ty TNHH Manabox Việt Nam - TP Hà Nội (Công ty)
ký hợp đồng lao động với cá nhân thì Công ty thực hiện các quy định về khấu trừ Thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công và thực hiện quyết toán Thuế TNCN theo ủy quyền của cá nhân theo quy định, không phân biệt cá nhân là chủ hộ kinh doanh hay không phải là chủ hộ kinh doanh.

- Trường hợp Công ty
ký hợp đồng dịch vụ với cá nhân đáp ứng tác điều kiện là thương nhân như: có đăng ký kinh doanh cùng ngành nghề hoặc có đăng ký thuế theo hình thức hộ kinh doanh cùng ngành nghề với hợp đồng dịch vụ, thì Công ty không khấu trừ thuế TNCN mà cá nhân (hộ kinh doanh) phải cấp hóa đơn (nếu thuộc diện được sử dụng hóa đơn) hoặc lập Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào không có hóa đơn mẫu số 01/TNDN (nếu không thuộc diện được sử dụng hóa đơn).

- Trường hợp Công ty
ký hợp đồng với cá nhân khác với trường hợp nêu trên thì Công ty thực hiện khấu trừ theo quy định về tiền lương, tiền công theo thuế suất 10% trước khi trả cho cá nhân.

-> Đề nghị Công ty căn cứ hợp đồng thực tế ký với cá nhân và liên hệ với cơ quan Thuế quản lý trực tiếp để được hướng dẫn đúng theo quy định nêu trên.

 

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét