Thứ Tư, 6 tháng 10, 2021

Hiểu về Bảo hiểm xã hội


 Hiểu về Bảo hiểm xã hội năm 2021

I. Thông tin chung về BHXH:

1. Luật BHXH: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/bao-hiem/Luat-Bao-hiem-xa-hoi-2014-259700.aspx

2. Mức đóng BHXH bắt buộc, BHTN, BHYT năm 2021 với NLĐ: https://thuvienphapluat.vn/tintuc/vn/thoi-su-phap-luat-binh-luan-gop-y/32080/muc-dong-bhxh-bat-buoc-bhtn-bhyt-nam-2021-voi-nld

 3. Tiền lương tính đóng BHXH bắt buộc, BHYT năm 2021:  https://thuvienphapluat.vn/tintuc/vn/thoi-su-phap-luat/chinh-sach-moi/32927/tien-luong-tinh-dong-bhxh-bat-buoc-bhyt-nam-2021

Theo Điểm 2.6 Khoản 2 Điều 6 Quyết định 595/QĐ-BHXH ngày 14/4/2017 thì Mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc tối thiểu quy định như sau:

"2. Tiền lương do đơn vị quyết định

2.1. Từ ngày 01/01/2016 đến ngày 31/12/2017, tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc là mức lương và phụ cấp lương theo quy định tại Khoản 1 và Điểm a Khoản 2 Điều 4 của Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH ngày 16/11/2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều về HĐLĐ, kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật lao động.

Phụ cấp lương theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 4 của Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH là các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong HĐLĐ chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ như phụ cấp chức vụ, chức danh; phụ cấp trách nhiệm; phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thâm niên; phụ cấp khu vực; phụ cấp lưu động; phụ cấp thu hút và các phụ cấp có tính chất tương tự.

2.2. Từ ngày 01/01/2018 trở đi, tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc là mức lương, phụ cấp lương theo quy định tại Điểm 2.1 Khoản này và các khoản bổ sung khác theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 4 của Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH.

2.3. Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc không bao gồm các khoản chế độ và phúc lợi khác, như tiền thưởng theo quy định tại Điều 103 của Bộ luật lao động, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong HĐLĐ theo Khoản 11 Điều 4 của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP (k.11.đ4. Các nội dung khác liên quan đến thực hiện nội dung mà hai bên thỏa thuận)

2.4. Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc đối với người quản lý doanh nghiệp có hưởng tiền lương quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 2 của  Nghị định số 115/2015/NĐ-CP (còn hiệu lực) là tiền lương do doanh nghiệp quyết định, trừ viên chức quản lý chuyên trách trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu.

Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc đối với người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 2 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP là tiền lương do đại hội thành viên quyết định.

2.5. Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc đối với người đại diện phần vốn nhà nước không chuyên trách tại các tập đoàn kinh tế, tổng công ty, công ty nhà nước sau cổ phần hóa; công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là tiền lương theo chế độ tiền lương của cơ quan, tổ chức đang công tác trước khi được cử làm đại diện phần vốn nhà nước.

Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc đối với người đại diện phần vốn nhà nước chuyên trách tại các tập đoàn, tổng công ty, công ty là tiền lương theo chế độ tiền lương do tập đoàn, tổng công ty, công ty quyết định.

2.6. Mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc quy định tại Khoản này không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng đối với người lao động làm công việc hoặc chức danh giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường.

a) Người lao động làm công việc hoặc chức danh đòi hỏi lao động qua đào tạo, học nghề (kể cả lao động do doanh nghiệp tự dạy nghề) phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng;

b) Người lao động làm công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 5%; công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương của công việc hoặc chức danh có độ phức tạp tương đương, làm việc trong điều kiện lao động bình thường.

3. Mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc quy định tại Điều này cao hơn 20 tháng lương cơ sở thì mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc bằng 20 tháng lương cơ sở."

 II. Thông tin chi tiết về BHXH:

A. Đối tượng tham gia BHXH: 

Căn cứ Điều 4, 13, 17 của Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017  về Quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành.

A.1  Điều 4. Đối tượng tham gia theo quy định tại Điều 2 Luật BHXH và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:

1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, bao gồm:

1.1. Người làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn, HĐLĐ xác định thời hạn, HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả HĐLĐ được ký kết giữa đơn vị với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

1.2. Người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng (thực hiện từ ngày 01/01/2018);

1.5. Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;

1.9. Người lao động quy định tại các Điểm 1.1, 1.2, 1.3, 1.4, 1.5 và 1.6 Khoản này được cử đi học, thực tập, công tác trong và ngoài nước mà vẫn hưởng tiền lương ở trong nước thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc;

2. Người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp (thực hiện từ ngày 01/01/2018 theo quy định của Chính phủ).

3. Người sử dụng lao động tham gia BHXH bắt buộc bao gồm: cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo HĐLĐ.

4. Người lao động quy định tại các Điểm 1.1 và 1.2 Khoản 1 Điều này là người giúp việc gia đình và người lao động quy định tại Khoản 1 Điều này mà đang hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hằng tháng và trợ cấp hằng tháng dưới đây thì không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc: 

A.2. Điều 13. Đối tượng tham gia theo quy định tại Điều 43 Luật Việc làm và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:

1. Người lao động

1.1. Người lao động tham gia BHTN khi làm việc theo HĐLĐ hoặc HĐLV như sau:

a) HĐLĐ hoặc HĐLV không xác định thời hạn;

b) HĐLĐ hoặc HĐLV xác định thời hạn;

c) HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng.

1.2. Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng; người giúp việc gia đình có giao kết HĐLĐ với đơn vị quy định tại Khoản 2 Điều này không thuộc đối tượng tham gia BHTN.

2. Đơn vị tham gia BHTN: Đơn vị tham gia BHTN là những đơn vị quy định tại Khoản 3 Điều 4 của Quyết định 595/QĐ-BHXH.

A.3.  Điều 17. Đối tượng tham gia BHYT theo quy định tại Điều 12 Luật BHYT và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:

1. Nhóm do người lao động và đơn vị đóng, bao gồm: 1.1. Người lao động làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn, HĐLĐ có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên, người lao động là người quản lý doanh nghiệp, quản lý điều hành Hợp tác xã hưởng tiền lương, làm việc tại các cơ quan, đơn vị, tổ chức quy định tại Khoản 3 Điều 4 của Quyết định 595/QĐ-BHXH.

==> Tóm lại:  Đối tượng tham gia BHXH bắt buộc là:
- Người làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn, HĐLĐ xác định thời hạn, HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả HĐLĐ được ký kết giữa đơn vị với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động (Không phân biệt số lượng lao động đơn vị đang sử dụng)
-
Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
- Những Người làm việc theo Hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng phải tham gia.

Người lao động đồng thời có từ 02 Hợp đồng lao động trở lên với nhiều đơn vị khác nhau thì:
    Đóng BHXH, BHTN theo HĐLĐ giao kết đầu tiên.
Lưu ý:
Căn cứ theo Công văn 3895/BHXH-TB ngày 29/12/2017 của BHXH TP Hà Nội: Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 1 tháng đến dưới 3 tháng thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, BHTNLĐ-BNN; không thuộc đối tượng tham gia BHYT, BTHN.
- Căn cứ theo Quyết định 888/QĐ-BHXH ngày 16/7/2018 của BHXH Việt Nam Chi nhánh của doanh nghiệp hoạt động tại địa bàn nào thì đóng BHXH tại địa bàn đó hoặc đóng tại Công ty mẹ
  
B. Các khoản lương đóng BHXH, BHYT, BHTN

Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH về hướng dẫn Bộ luật Lao động về nội dung của hợp đồng lao động, Hội đồng thương lượng tập thể và nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản, nuôi con do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành.
Điểm a, tiết b1 điểm b và tiết c1 điểm c khoản 5 Điều 3 của Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH quy định như sau:

Khoản 5. Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, kỳ hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác được quy định như sau:

a) Mức lương theo công việc hoặc chức danh: ghi mức lương tính theo thời gian của công việc hoặc chức danh theo thang lương, bảng lương do người sử dụng lao động xây dựng theo quy định tại Điều 93 của Bộ luật Lao động (Điều 93. Xây dựng thang lương, bảng lương và định mức lao động: 1. Người sử dụng lao động phải xây dựng thang lương, bảng lương và định mức lao động làm cơ sở để tuyển dụng, sử dụng lao động, thỏa thuận mức lương theo công việc hoặc chức danh ghi trong hợp đồng lao động và trả lương cho người lao động. 2. Mức lao động phải là mức trung bình bảo đảm số đông người lao động thực hiện được mà không phải kéo dài thời giờ làm việc bình thường và phải được áp dụng thử trước khi ban hành chính thức. 3. Người sử dụng lao động phải tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở khi xây dựng thang lương, bảng lương và định mức lao động. Thang lương, bảng lương và mức lao động phải được công bố công khai tại nơi làm việc trước khi thực hiện); đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm hoặc lương khoán thì ghi mức lương tính theo thời gian để xác định đơn giá sản phẩm hoặc lương khoán;

b) Phụ cấp lương theo thỏa thuận của hai bên như sau:

b1) Các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ;

b2) Các khoản phụ cấp lương gắn với quá trình làm việc và kết quả thực hiện công việc của người lao động.

c) Các khoản bổ sung khác theo thỏa thuận của hai bên như sau:

c1) Các khoản bổ sung xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương;

c2) Các khoản bổ sung không xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động, trả thường xuyên hoặc không thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương gắn với quá trình làm việc, kết quả thực hiện công việc của người lao động.

Đối với các chế độ và phúc lợi khác như thưởng theo quy định tại Điều 104 của Bộ luật Lao động (Điều 104. Thưởng: 1. Thưởng là số tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động. 2. Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở),  

- Tiền thưởng sáng kiến; 

- Tiền ăn giữa ca; 

- Các khoản hỗ trợ: xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác 

==> thì ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động.

Mức lương đóng BHXH năm 2021:

1. Mức tiền lương đóng BHXH tối thiểu 2021:

Mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng đối với người lao động làm công việc hoặc chức danh giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường.

- Người lao động làm công việc hoặc chức danh đòi hỏi lao động qua đào tạo, học nghề (kể cả lao động do doanh nghiệp tự dạy nghề) phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng;


- Người lao động làm công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 5%; công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương của công việc hoặc chức danh có độ phức tạp tương đương, làm việc trong điều kiện lao động bình thường.
 

Mức lương tối thiểu vùng năm 2021 cụ thể như sau:

Theo Điều 96 và Điều 103 Nghị định 145/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định: (từ ngày 01/01/2021, mức lương tối thiểu vùng được quy định tại Nghị định số 90/2019/NĐ-CP ngày 15/11/2019 của Chính phủ).
 
Như vậy: Mức lương tối thiểu vùng năm 2021
vẫn được thực hiện theo Nghị định 90/2019/NĐ-CP, cụ thể như sau:
 
Mức lương tối thiểu vùng 2021   Vùng   
4.420.000 đồng/tháng vùng I
3.920.000 đồng/tháng vùng II
3.430.000 đồng/tháng vùng III
3.070.000 đồng/tháng vùng IV
 
---------------------------------------------------------------------------------------------
 
KẾT LUẬN:

- Mức lương tham gia BHXH TỐI THIỂU (https://thuvienphapluat.vn/tintuc/vn/thoi-su-phap-luat/chinh-sach-moi/33351/tu-01-01-2021-muc-luong-toi-thieu-vung-thuc-hien-theo-nd-90-2019-nd-cphttps://thuvienphapluat.vn/van-ban/Lao-dong-Tien-luong/Nghi-dinh-90-2019-ND-CP-muc-luong-toi-thieu-vung-418807.aspx) dành cho những người lao động làm công việc hoặc chức danh giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường là: Không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng quy định bên trên.

- Còn những Người lao động làm công việc hoặc chức danh đòi hỏi lao động đã qua đào tạo, học nghề (kể cả lao động do doanh nghiệp tự dạy nghề) thì 
phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng => Cách tính như sau: Bảng tra cứu lương tối thiểu vùng (https://thuvienphapluat.vn/tintuc/vn/thoi-su-phap-luat/chinh-sach-moi/26120/bang-tra-cuu-luong-toi-thieu-vung-cua-63-tinh-thanh-pho-tu-01-01-2020)

Mức lương đóng BHXH tối thiểu 2021 cho người lao động
 đã qua học nghề:
Vùng
= 4.420.000 + (4.420.000 x 7%) = 4.729.400 đồng/tháng Vùng 1
= 3.920.000 + (3.920.000 x 7%) = 4.194.400 đồng/tháng Vùng 2
= 3.430.000 + (3.430.000 x 7%) = 3.670.100 đồng/tháng Vùng 3
= 3.070.000 + (3.070.000 x 7%) = 3.284.900 đồng/tháng Vùng 4

Ví dụ 1: Công ty Kế toán Thiên Ưng tuyển 1 nhân viên kỹ thuật yêu cầu tốt nghiệp Trung cấp trở lên, và tuyển 1 nhân viên lao công không yêu cầu trình độ. Biết rằng Công ty Thiên Ưng ở Hà Nội (Vùng 1)

Như vậy Mức tiền lương đóng BHXH
tối thiểu như sau:

- Bạn NV lao công làm công việc đơn giản (không cần qua học nghề):

-> Mức lương đóng BHXH thấp nhất là: 4.420.000 đồng/tháng.
- Bạn NV kỹ thuật làm công việc đòi hỏi phải qua học nghề:
-> Mức lương đóng BHXH thấp nhất là:
= 4.420.000 + (4.420.000 x 7%) = 
4.729.400 đồng/tháng.


Lưu ý: Theo Công văn 3895/BHXH-TB ngày 29/12/2017 của BHXH TP Hà Nội:

Mức lương tối thiểu vùng không bao gồm các khoản phụ cấp lương và các khoản bổ sung.


2. Mức lương đóng Bảo hiểm xã hội tối đa:

- Mức tiền lương tháng đóng BHXH, BHYT 
tối đa không quá 20 lần mức lương cơ sở (https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Lao-dong-Tien-luong/Nghi-dinh-38-2019-ND-CP-muc-luong-co-so-doi-voi-can-bo-cong-chuc-vien-chuc-va-luc-luong-vu-trang-403576.aspx).

- Mức tiền lương tháng đóng BHTN mức tối đa bằng 20 tháng lương tối thiểu vùng. (Mức lương tối thiểu vùng được xác định như trên phần 1 nhé)

Mức lương cơ sở cụ thể như sau: 
- Từ ngày 1/5/2016: Mức lương cơ sở là: 1.210.000 đ/tháng.
- Từ ngày 1/7/2017: Mức lương cơ sở là: 1.300.000 đ/tháng.
- Từ ngày 1/7/2018: Mức lương cơ sở là: 1.390.000 đ/tháng
- Từ ngày 1/7/2019: Mức lương cơ sở là: 1.490.000 đ/tháng.
- Từ ngày 1/7/2020: Mức lương cơ sở là: 1.490.000 đ/tháng.

- Từ ngày 1/7/2021: Mức lương cơ sở là: 1.490.000 đ/tháng.

 V. Tỷ lệ đóng BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ năm 2021:


Lưu ý: Theo Quyết định 23/2021/QĐ-TTg, Nghị quyết 68/NQ-CP Nghị quyết 116/NQ-CP -> Từ ngày 1/10/2021 - đến ngày 30/9/2022 tỷ lệ đóng BHXH, BHTN sẽ chia làm 2 giai đoạn, cụ thể như sau:

1. Giai đoạn từ ngày 01/10/2021 đến hết ngày 30/6/2022 (9 tháng) tỷ lệ trích bảo hiểm sẽ như sau:

Tỷ lệ đóng BHXH BHYT BHTN KPCĐ Tổng
Doanh nghiệp phải đóng 17% 3% 0% 2% 22%
Người lao động đóng 8% 1,5% 1%   10,5%
Tổng cộng 25% 4,5% 1% 2% 32,5%
- Cụ thể trong quỹ BHXH tỷ lệ trích như sau: 17% trích vào DN thì trong đó: Trích 14% vào quỹ hưu trí và tử tuất, 3% vào quỹ ốm đau và thai sản, 0% vào quỹ Bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
- Còn 8% trích vào lương Người lao động (sẽ đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất).
----------------------------------------------------------------------------

2, Giai đoạn từ ngày 01/7/2022 đến hết ngày 30/9/2022 (3 tháng) tỷ lệ trích bảo hiểm như sau:

Tỷ lệ đóng BHXH BHYT BHTN KPCĐ Tổng
Doanh nghiệp phải đóng 17,5% 3% 0% 2% 22,5%
Người lao động đóng 8% 1,5% 1%   10,5%
Tổng cộng 25,5% 4,5% 1% 2% 33%

Cụ thể trong quỹ BHXH tỷ lệ trích như sau: 17,5% trích vào DN thì trong đó: Trích 14% vào quỹ hưu trí và tử tuất, 3% vào quỹ ốm đau và thai sản, 0,5% vào quỹ Bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

Như vậy:
- Hàng tháng Doanh nghiệp sẽ phải nộp BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN cho Cơ quan BHXH Quận, huyện với tỷ lệ: 30,5% Tổng mức lương tham gia BHXH.
- Và phải đóng KPCĐ cho Liên đoàn Lao động Quận, huyện với tỷ lệ:
2% Tổng quỹ tiền lương tham gia BHXH.

Ví dụ 2: Kế toán Thiên Ưng ở Vùng 1 có tham gia BHXH cho 6 người, với Mức lương và Tỷ lệ đóng như sau:

- Mức lương đóng BHXH:
STT Họ và tên Chức
vụ
Lương
đóng BH
01 Đoàn Công Lập 11,000,000
02 Nguyễn Linh Tôn P.GD 9,000,000
03 Đặng Hoài Trâm KTT 7,000,000
04 Đinh Tùng Lâm KTV 5,000,000
05 Trần Văn Tuấn KT 5,000,000
06 Lê Thị Thuỷ NVVP 5,000,000

- Như vậy: Tỷ lệ trích BHXH sẽ như sau:

Tỷ lệ trích vào Chi phí Doanh nghiệp:
KPCĐ
(2%)
BHXH
(17,5%)
BHYT
(3%)
BHTN
(1%)
Tổng cộng
23,5%
220.000 1.925.000 330.000 110.000 2.585.000
180.000 1.575.000 270.000 90.000 2.115.000
140.000 1.225.000 210.000 70.000 1.645.000
100.000 875.000 150.000 50.000 1.175.000
100.000 875.000 150.000 50.000 1.175.000
100.000 875.000 150.000 50.000 1.175.000
840.000 7.350.000 1.260.000 420.000 9.870.000

Tỷ lệ trích vào Lương nhân viên:
BHXH
(8%)
BHYT
(1,5%)
BHTN
(1%)
Tổng cộng
10,5%
880.000 165.000 110.000 1.155.000
720.000 135.000 90.000 945.000
560.000 105.000 70.000 735.000
400.000 75.000 50.000 525.000
400.000 75.000 50.000 525.000
400.000 75.000 50.000 525.000
3.360.000 630.000 420.000 4.410.000

VI. Thời hạn đóng tiền BHXH, BHYT, BHTN:

1. Đóng hằng tháng
- Hằng tháng, chậm nhất đến ngày cuối cùng của tháng.
- Đơn vị trích tiền đóng BHXH bắt buộc trên quỹ tiền lương tháng của những người lao động tham gia BHXH bắt buộc, đồng thời trích từ tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc của từng người lao động theo mức quy định.
=> Chuyển cùng một lúc vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH mở tại ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước.

2. Đóng 03 tháng hoặc 06 tháng một lần
- Đơn vị là doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp trả lương theo sản phẩm, theo khoán thì đóng theo phương thức hằng tháng hoặc 03 tháng, 06 tháng một lần.
- Chậm nhất đến ngày cuối cùng của phương thức đóng, đơn vị phải chuyển đủ tiền vào quỹ BHXH.

3. Nơi đóng tiền BHXH:
- Đơn vị đóng trụ sở chính ở địa bàn tỉnh nào thì đăng ký tham gia đóng BHXH tại địa bàn tỉnh đó theo phân cấp của BHXH tỉnh.
- Chi nhánh của doanh nghiệp hoạt động tại địa bàn nào thì đóng BHXH tại địa bàn đó hoặc đóng tại Công ty mẹ.

(Theo điều 7 Quyết định 595/QĐ-BHXH)

Chú ý:
- Cơ quan, tổ chức, người sử dụng lao động có trách nhiệm đóng BHYT mà không đóng hoặc đóng không đầy đủ theo quy định thì sẽ bị xử lý: Phải đóng đủ số tiền chưa đóng và nộp số tiền lãi bằng hai lần mức lãi suất liên ngân hàng tính trên số tiền, thời gian chậm đóng; đồng thời phải hoàn trả toàn bộ chi phí cho người lao động trong phạm vi quyền lợi, mức hưởng bảo hiểm y tế mà người lao động đã chi trả trong thời gian chưa có thẻ BHYT.

 (tham khảo: http://ketoanthienung.net/ty-le-dong-bao-hiem-xh-bhyt-bh-that-nghiep-moi-nhat.htm

C. Các khoản thu nhập không tính đóng BHXH bắt buộc

Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không bao gồm các chế độ và phúc lợi khác như:

- Thưởng theo quy định tại Điều 104 của Bộ luật Lao động, tiền thưởng sáng kiến;


Điều 104 của Bộ luật lao động số 45/2019/QH14 như sau:

1. Thưởng là số tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động.

2. Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.

- Tiền ăn giữa ca;
-
Các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ;
-
Hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
- Và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động quy định tại tiết c2 điểm c khoản 5 Điều 3 của Thông tư số 10/2020/TT-BLĐTBXH.

Tiết c2 điểm c khoản 5 Điều 3 của Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH như sau:

c2) Các khoản bổ sung không xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động, trả thường xuyên hoặc không thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương gắn với quá trình làm việc, kết quả thực hiện công việc của người lao động.

- Đối với các chế độ và phúc lợi khác như thưởng theo quy định tại Điều 104 của Bộ luật Lao động, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác thì ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động.
 
-------------------------------------------------------

Tiền thưởng lương tháng 13 có phải đóng BHXH không?

Theo Công văn 560/LĐTBXH-BHXH ngày 06/2/2018 của Bộ Lao động - Thương binh và xã hội (http://vasep.com.vn/van-ban/cac-bo-khac/bo-lao-dong-va-thuong-binh-xa-hoi/cong-van-560-ldtbxh-bhxh-xac-dinh-tien-luong-lam-can-cu-dong-bao-hiem-xa-hoi-1915.html) quy định:

- Theo quy định tại các văn bản nêu trên thì từ ngày 01/01/2018 trở đi, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác. Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không bao gồm các khoản chế độ và phúc lợi khác, như tiền thưởng theo quy định tại Điều 103 Bộ luật lao động, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác.

- Đối chiếu với quy định nêu trên thì tiền thưởng của người lao động làm việc tại Ngân hàng Mizuho (bao gồm 
tiền thưởng lương tháng thứ 13 và tiền thưởng theo đánh giá kết quả công việc hàng năm không làm căn cứ để tính đóng bảo hiểm xã hội.

=> Những khoản trên phải ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động.
-------------------------------------------------------
 

Phụ cấp chuyên cần có tính đóng BHXH không?

Theo Công văn 3016/LĐTBXH-BHXH ngày 30/7/2018 của Bộ lao động Thương Binh xã hội quy định về việc tiền lương đóng BHXH bắt buộc từ ngày 01/01/2018 (https://thuvienphapluat.vn/cong-van/Bao-hiem/Cong-van-3016-LDTBXH-BHXH-2018-tien-luong-dong-bao-hiem-xa-hoi-bat-buoc-tu-ngay-01-01-2018-389069.aspx)
 
- Căn cứ quy định nêu trên, 
phụ cấp ca và phụ cấp chuyên cần mà công ty Honda Việt Nam đề cập tại công văn số 1243/2017/HDVN/D ngày 29/11/2017 (http://ketoanhn.org/nhung-khoan-phu-cap-phai-dong-bhxh-nam-2019-moi-nhat/)gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Vĩnh Phúc không xác định được trước nên không phải là khoản bổ sung khác phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.

- Riêng 
trợ cấp xa nhà sẽ được chi trả hằng tháng và xác định trước cho nhân viên luân chuyển, do đó, để xác định xem khoản trợ cấp này có phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hay không thì quý Sở phải xác định rõ nguồn tiền chi trả cho khoản phúc lợi này.

- Trên đây là ý kiến của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để quý Sở biết và hướng dẫn đơn vị thực hiện./.

 mức lương đóng bảo hiểm xã hội năm 2021

 

 

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét