LAO ĐỘNG
Nghị định số
12/2022/NĐ-CP của Chính phủ: Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài
theo hợp đồng
Chương II HÀNH VI VI PHẠM, HÌNH THỨC XỬ
PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ ĐỐI VỚI HÀNH VI VI PHẠM TRONG LĨNH VỰC LAO
ĐỘNG
Điều
3. Hình thức xử phạt
1. Tổ chức, cá nhân có
hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao
động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thì bị xử phạt theo hình
thức xử phạt chính là cảnh cáo hoặc phạt tiền.
2. Căn cứ tính chất, mức
độ của hành vi vi phạm, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính còn có
thể bị áp dụng một hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Tước quyền sử dụng Giấy
phép hoạt động cho thuê lại lao động có thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng;
b) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính là: Giấy phép, Giấy chứng nhận, Chứng chỉ giả
mạo;
c) Đình chỉ hoạt động
huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động từ 01 tháng đến 03 tháng;
d) Đình chỉ hoạt động
kiểm định kỹ thuật an toàn lao động từ 01 tháng đến 03 tháng;
đ) Đình chỉ hoạt động
quan trắc môi trường lao động từ 03 tháng đến 06 tháng;
e) Đình chỉ hoạt động đưa
người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài từ 06 tháng đến 12 tháng;
g) Đình chỉ hoạt động
chuẩn bị nguồn lao động từ 06 tháng đến 12 tháng hoặc từ 12 tháng đến 24 tháng;
h) Đình chỉ hoạt động
tuyển chọn người lao động từ 06 tháng đến 12 tháng;
i) Đình chỉ việc thực
hiện hợp đồng cung ứng lao động từ 01 tháng đến 03 tháng;
k) Đình chỉ các hoạt động
quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 Điều 9 của Luật Người lao
động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng từ 06 tháng đến
12 tháng;
l) Đình chỉ hoạt động đưa
người lao động Việt Nam đi làm giúp việc gia đình ở nước ngoài từ 06 tháng đến
12 tháng;
m) Đình chỉ hoạt động
đánh giá an toàn, vệ sinh lao động từ 01 tháng đến 03 tháng;
n) Trục xuất người lao
động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
2. Thẩm quyền xử phạt vi
phạm hành chính quy định tại Chương V Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối
với cá nhân; trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt tổ chức gấp 02 lần
thẩm quyền xử phạt cá nhân.
3. Tổ chức bị xử phạt
tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân trong Nghị định này bao gồm:
b) Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo
pháp luật Việt Nam; chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp Việt Nam hoặc
doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam;
1.
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động
khi có một trong các hành vi sau đây:
a)
Không khai trình việc sử dụng lao động theo quy định;
b)
Thu tiền của người lao động tham gia tuyển dụng lao động;
c)
Không thể hiện, nhập đầy đủ thông tin về người lao động vào sổ quản lý lao động
kể từ ngày người lao động bắt đầu làm việc;
d)
Không xuất trình sổ quản lý lao động khi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
yêu cầu.
2.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động
có một trong các hành vi sau đây:
a)
Phân biệt đối xử trong lao động trừ các hành vi phân biệt đối xử quy định tại điểm d
khoản 1 Điều 13, khoản 2
Điều 23, khoản 1
Điều 36 và khoản 2
Điều 37 Nghị định này;
b)
Sử dụng lao động chưa qua đào tạo hoặc chưa có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia
đối với nghề, công việc phải sử dụng lao động đã được đào tạo hoặc phải có
chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia;
c)
Không báo cáo tình hình thay đổi về lao động theo quy định;
d)
Không lập sổ quản lý lao động hoặc lập sổ quản lý lao động không đúng thời hạn
hoặc không đảm bảo các nội dung cơ bản theo quy định pháp luật.
3.
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với một trong các hành vi:
lôi kéo; dụ dỗ; hứa hẹn; quảng cáo gian dối hoặc thủ đoạn khác để lừa gạt người
lao động hoặc để tuyển dụng người lao động với mục đích bóc lột, cưỡng bức lao
động nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
4.
Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc người sử dụng lao
động trả lại cho người lao động khoản tiền đã thu đối với hành vi vi phạm quy
định tại điểm b khoản 1 Điều này.
1.
Phạt tiền đối với người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi: giao kết
hợp đồng lao động không bằng văn bản với người lao động làm công việc có thời
hạn từ đủ 01 tháng trở lên; giao kết hợp đồng lao động không bằng văn bản với
người được ủy quyền giao kết hợp đồng cho nhóm người lao động từ đủ 18 tuổi trở
lên làm công việc theo mùa vụ, công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng
quy định tại khoản 2 Điều 18 của Bộ luật Lao động; giao kết
không đúng loại hợp đồng lao động với người lao động; giao kết hợp đồng lao
động không đầy đủ các nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động theo quy định của
pháp luật theo một trong các mức sau đây:
a)
Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người
lao động;
b)
Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người
lao động;
c)
Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100
người lao động;
d) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000
đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ)
Từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động
trở lên.
2.
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động
có một trong các hành vi sau đây:
a)
Giữ bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng hoặc chứng chỉ của người lao động khi
giao kết hoặc thực hiện hợp đồng lao động;
b)
Buộc người lao động thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản khác cho
việc thực hiện hợp đồng lao động;
c)
Giao kết hợp đồng lao động với người lao động từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi mà
không có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật của người đó.
3.
Biện pháp khắc phục hậu quả
a)
Buộc người sử dụng lao động giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người
lao động khi có hành vi giao kết hợp đồng lao động không bằng văn bản với người
lao động làm công việc có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên quy định tại khoản 1
Điều này;
b)
Buộc người sử dụng lao động giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người
được ủy quyền giao kết hợp đồng lao động cho nhóm người lao động làm công việc
theo mùa vụ, công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng khi có hành vi không
giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người được ủy quyền giao kết hợp
đồng lao động cho nhóm người lao động từ đủ 18 tuổi trở lên làm công việc theo
mùa vụ, công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng quy định tại khoản
2 Điều 18 của Bộ luật Lao động được quy định
tại khoản 1 Điều này;
c)
Buộc người sử dụng lao động giao kết đúng loại hợp đồng với người lao động đối
với hành vi giao kết không đúng loại hợp đồng lao động với người lao động quy
định tại khoản 1 Điều này;
d)
Buộc người sử dụng lao động trả lại bản chính giấy tờ tùy thân; văn bằng; chứng
chỉ đã giữ của người lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản
2 Điều này;
đ)
Buộc người sử dụng lao động trả lại số tiền hoặc tài sản đã giữ của người lao
động cộng với khoản tiền lãi của số tiền đã giữ của người lao động tính theo
mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà
nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b
khoản 2 Điều này.
1.
Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có
một trong các hành vi sau đây:
a)
Yêu cầu thử việc đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời
hạn dưới 01 tháng;
b)
Không thông báo kết quả thử việc cho người lao động theo quy định.
2.
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động
có một trong các hành vi sau đây:
a)
Yêu cầu người lao động thử việc quá 01 lần đối với một công việc;
b)
Thử việc quá thời gian quy định;
c)
Trả lương cho người lao động trong thời gian thử việc thấp hơn 85% mức lương
của công việc đó;
d)
Không giao kết hợp đồng lao động với người lao động khi thử việc đạt yêu cầu
đối với trường hợp hai bên có giao kết hợp đồng thử việc.
3.
Biện pháp khắc phục hậu quả
a)
Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền lương của công việc đó cho người lao
động khi có hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1, điểm a, b, c khoản 2
Điều này;
b)
Buộc người sử dụng lao động giao kết hợp đồng lao động với người lao động khi
có hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 2 Điều này.
1.
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động
có hành vi tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng
lao động nhưng không báo cho người lao động trước 03 ngày làm việc hoặc không
thông báo hoặc thông báo không rõ thời hạn làm tạm thời hoặc bố trí công việc
không phù hợp với sức khỏe, giới tính của người lao động.
2.
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động
có một trong các hành vi sau đây:
a)
Bố trí người lao động làm việc ở địa điểm khác với địa điểm làm việc đã thỏa
thuận trong hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại Điều
29 của Bộ luật Lao động;
b)
Không nhận lại người lao động trở lại làm việc sau khi hết thời hạn tạm hoãn
thực hiện hợp đồng lao động nếu hợp đồng lao động còn thời hạn, trừ trường hợp
người sử dụng lao động và người lao động có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có
quy định khác;
c)
Chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động không đúng lý
do; thời hạn hoặc không có văn bản đồng ý của người lao động theo quy định của
pháp luật.
3.
Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi quấy rối tình
dục tại nơi làm việc nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
4.
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động
có một trong các hành vi sau đây:
a)
Cưỡng bức lao động hoặc ngược đãi người lao động nhưng chưa đến mức truy cứu
trách nhiệm hình sự;
b)
Buộc người lao động thực hiện hợp đồng lao động để trả nợ cho người sử dụng lao
động.
5.
Biện pháp khắc phục hậu quả
a)
Buộc người sử dụng lao động bố trí người lao động làm việc ở địa điểm đã thỏa
thuận trong hợp đồng lao động khi có hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản
2 Điều này;
b)
Buộc người sử dụng lao động nhận lại người lao động trở lại làm việc sau khi
hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động trừ trường hợp hai bên có
thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác và buộc trả lương cho người lao
động trong những ngày không nhận người lao động trở lại làm việc sau khi hết
thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động đối với hành vi vi phạm quy định
tại điểm b khoản 2 Điều này;
c)
Buộc người sử dụng lao động bố trí người lao động làm công việc đúng với hợp
đồng lao động đã giao kết khi có hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 2
Điều này.
1.
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động
có hành vi không thông báo bằng văn bản cho người lao động về việc chấm dứt hợp
đồng lao động khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định của Bộ luật Lao
động, trừ trường hợp quy định tại các khoản 4, 5, 6, 7 và 8 Điều
34 của Bộ luật Lao động.
2.
Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Sửa đổi thời
hạn của hợp đồng bằng phụ lục hợp đồng lao động; không thực hiện đúng quy định
về thời hạn thanh toán các khoản về quyền lợi của người lao động khi chấm dứt
hợp đồng lao động; không trả hoặc trả không đủ tiền trợ cấp thôi việc cho người
lao động theo quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền trợ cấp
mất việc làm cho người lao động theo quy định của pháp luật; không trả hoặc trả
không đủ tiền cho người lao động theo quy định của pháp luật khi đơn phương
chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật; không hoàn thành thủ tục xác nhận
thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản
chính giấy tờ khác đã giữ của người lao động sau khi chấm dứt hợp đồng lao động
theo quy định của pháp luật; không cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến
quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu sau khi
chấm dứt hợp đồng lao động theo một trong các mức sau đây:
a)
Từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người
lao động;
b)
Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người
lao động;
c)
Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người
lao động;
d)
Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300
người lao động;
đ)
Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động
trở lên.
3.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động
có một trong các hành vi sau đây:
a)
Cho thôi việc đối với người lao động trong trường hợp thay đổi cơ cấu, công
nghệ hoặc vì lý do kinh tế theo một trong các trường hợp sau: không trao đổi ý
kiến trước với tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức
đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động là thành viên; không thông
báo trước 30 ngày cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc người lao động;
b)
Trong trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế; khi chia,
tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;
chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã
mà người sử dụng lao động có một trong các hành vi: không lập phương án sử dụng
lao động; lập phương án sử dụng lao động nhưng không đầy đủ các nội dung chủ
yếu theo quy định của pháp luật hoặc không trao đổi ý kiến với tổ chức đại diện
người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ
sở khi xây dựng phương án sử dụng lao động;
c)
Sử dụng quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc nhưng không tham khảo ý
kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện
người lao động tại cơ sở.
4. Biện pháp khắc phục
hậu quả
a)
Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc
làm cho người lao động cộng với khoản tiền lãi của số tiền chưa trả tính theo
mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà
nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi không trả hoặc trả không đủ
tiền trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc làm cho người lao động quy định
tại khoản 2 Điều này;
b)
Buộc người sử dụng lao động hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại những giấy
tờ khác đã giữ của người lao động cho người lao động đối với hành vi không hoàn
thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và
trả lại cùng với bản chính giấy khác đã giữ của người lao động sau khi chấm dứt
hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật quy định tại khoản 2 Điều này;
c)
Buộc người sử dụng lao động trả cho người lao động một khoản tiền tương ứng với
tiền lương theo hợp đồng lao động của những ngày không báo trước khi có hành vi
vi phạm về thời hạn báo trước quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.
1.
Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: không đào
tạo cho người lao động trước khi chuyển người lao động sang làm nghề khác cho
mình; hợp đồng đào tạo nghề không có các nội dung chủ yếu theo quy định tại khoản
2 Điều 62 của Bộ luật Lao động; thu học phí
của người học nghề, tập nghề để làm việc cho mình; không ký hợp đồng đào tạo
với người học nghề, tập nghề để làm việc cho mình đối với trường hợp người sử
dụng lao động không phải đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp theo quy định
tại khoản 3 Điều 61 của Bộ luật Lao động; không trả
lương cho người học nghề, tập nghề trong thời gian họ học nghề, tập nghề mà
trực tiếp hoặc tham gia lao động; không ký kết hợp đồng lao động đối với người
học nghề, người tập nghề khi hết thời hạn học nghề, tập nghề và đủ các điều
kiện theo quy định của Bộ luật Lao động theo
một trong các mức sau đây:
a)
Từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao
động;
b)
Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người
lao động;
c)
Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người
lao động;
d)
Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300
người lao động;
đ)
Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động
trở lên.
2.
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động
có một trong các hành vi sau đây:
a)
Lợi dụng danh nghĩa dạy nghề, tập nghề để trục lợi hoặc bóc lột sức lao động
hoặc dụ dỗ, ép buộc người học nghề, người tập nghề vào hoạt động trái pháp
luật;
b)
Tuyển người dưới 14 tuổi vào học nghề, tập nghề, trừ những nghề, công việc được
pháp luật cho phép;
c)
Tuyển người vào tập nghề để làm việc cho mình với thời hạn tập nghề quá 03
tháng.
3.
Biện pháp khắc phục hậu quả
a)
Buộc người sử dụng lao động trả lại học phí đã thu của người học nghề, tập nghề
để làm việc cho mình khi có hành vi thu học phí của người học nghề, tập nghề để
làm việc cho mình quy định tại khoản 1 Điều này;
b)
Buộc người sử dụng lao động trả lương cho người học nghề, người tập nghề khi có
hành vi không trả lương cho người học nghề, tập nghề trong thời gian học nghề,
tập nghề mà trực tiếp hoặc tham gia lao động quy định tại khoản 1 Điều này;
c)
Buộc người sử dụng lao động nộp vào ngân sách nhà nước số lợi bất hợp pháp có
được đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
Phạt tiền từ 5.000.000
đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành
vi sau đây:
1.
Không xây dựng, ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi
làm việc theo quy định của pháp luật.
2.
Không tổ chức đối thoại định kỳ tại nơi làm việc; không thực hiện đối thoại khi
có yêu cầu; không phối hợp tổ chức hội nghị người lao động theo quy định của
pháp luật.
3.
Không công khai nội dung chính của đối thoại hoặc quy chế dân chủ ở cơ sở tại
nơi làm việc theo quy định của pháp luật.
4.
Không bố trí địa điểm, thời gian và các điều kiện vật chất cần thiết khác để tổ
chức các cuộc đối thoại tại nơi làm việc.
5.
Không cử hoặc cử không đúng thành phần đại diện bên người sử dụng lao động tham
gia đối thoại tại nơi làm việc theo quy định.
6.
Không báo cáo tình hình thực hiện đối thoại và quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi
làm việc với cơ quan quản lý nhà nước về lao động khi được yêu cầu.
1.
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động
có một trong các hành vi sau đây:
a)
Không gửi thỏa ước lao động tập thể đến cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt trụ sở chính theo quy định;
b)
Không trả chi phí cho việc thương lượng; ký kết; sửa đổi, bổ sung; gửi; công bố
thỏa ước lao động tập thể;
c)
Cung cấp thông tin không đúng thời hạn theo quy định hoặc cung cấp thông tin
sai lệch về: tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh; nội dung khác liên quan
trực tiếp đến nội dung thương lượng theo quy định khi đại diện người lao động
yêu cầu để tiến hành thương lượng tập thể;
d)
Không công bố thỏa ước lao động tập thể đã được ký kết cho người lao động biết.
2.
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động
có một trong các hành vi sau đây:
a)
Không cung cấp thông tin về: tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh; nội dung
khác liên quan trực tiếp đến nội dung thương lượng theo quy định khi đại diện
người lao động yêu cầu để tiến hành thương lượng tập thể;
b)
Không bố trí thời gian, địa điểm hoặc các điều kiện cần thiết để tổ chức các
phiên họp thương lượng tập thể.
3.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động
khi có một trong các hành vi sau:
a)
Từ chối thương lượng tập thể khi nhận được yêu cầu của bên yêu cầu thương
lượng;
b)
Thực hiện nội dung thỏa ước lao động tập thể đã bị tuyên bố vô hiệu;
c)
Gây khó khăn, cản trở hoặc can thiệp vào quá trình tổ chức đại diện người lao
động thảo luận, lấy ý kiến người lao động.
1.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động
có một trong các hành vi sau đây:
a)
Không công bố công khai tại nơi làm việc trước khi thực hiện: thang lương, bảng
lương; mức lao động; quy chế thưởng;
b)
Không xây dựng thang lương, bảng lương hoặc định mức lao động; không áp dụng
thử mức lao động trước khi ban hành chính thức;
c)
Không tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với
nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở khi xây dựng thang lương, bảng
lương; định mức lao động; quy chế thưởng;
d)
Không thông báo bảng kê trả lương hoặc có thông báo bảng kê trả lương cho người
lao động nhưng không đúng theo quy định;
đ)
Không trả lương bình đẳng hoặc phân biệt giới tính đối với người lao động làm
công việc có giá trị như nhau.
2.
Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Trả lương
không đúng hạn theo quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền
lương cho người lao động theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động; không trả
hoặc trả không đủ tiền lương làm thêm giờ; không trả hoặc trả không đủ tiền
lương làm việc vào ban đêm; không trả hoặc trả không đủ tiền lương ngừng việc
cho người lao động theo quy định của pháp luật; hạn chế hoặc can thiệp vào
quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; ép buộc người lao động chi
tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động
hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định; khấu trừ tiền lương
của người lao động không đúng quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không
đủ tiền lương theo quy định cho người lao động khi tạm thời chuyển người lao
động sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động hoặc trong thời gian đình
công; không trả hoặc trả không đủ tiền lương của người lao động trong những
ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm khi người lao
động thôi việc, bị mất việc làm; không tạm ứng hoặc tạm ứng không đủ tiền lương
cho người lao động trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo quy định của
pháp luật; không trả đủ tiền lương cho người lao động cho thời gian bị tạm đình
chỉ công việc trong trường hợp người lao động không bị xử lý kỷ luật lao động
theo một trong các mức sau đây:
a)
Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người
lao động;
b)
Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người
lao động;
c)
Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100
người lao động;
d) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000
đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ)
Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động
trở lên.
3.
Phạt tiền đối với người sử dụng lao động khi có hành vi trả lương cho người lao
động thấp hơn mức lương tối thiểu do Chính phủ quy định theo các mức sau đây:
a)
Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người
lao động;
b)
Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người
lao động;
c) Từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000
đồng đối với vi phạm từ 51 người lao động trở lên.
4.
Phạt tiền đối với người sử dụng lao động khi có hành vi không trả hoặc trả
không đủ cùng lúc với kỳ trả lương một khoản tiền cho người lao động tương
đương với mức người sử dụng lao động đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y
tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo
hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của
pháp luật theo một trong các mức sau đây:
a)
Từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người
lao động;
b)
Từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người
lao động;
c)
Từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người
lao động;
d)
Từ 12.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300
người lao động;
đ)
Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động
trở lên.
5.
Biện pháp khắc phục hậu quả
a)
Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số
tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền
gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại
thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều
này;
b)
Buộc người sử dụng lao động trả đủ khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm
xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cộng với khoản
tiền lãi của số tiền đó tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất
của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt cho người
lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.
1.
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động
có một trong các hành vi sau đây:
a)
Không bảo đảm cho người lao động nghỉ việc riêng hoặc nghỉ không hưởng lương
theo quy định của pháp luật;
b)
Không thông báo bằng văn bản cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi tổ
chức làm thêm giờ và nơi đặt trụ sở chính về việc tổ chức làm thêm giờ từ trên
200 giờ đến 300 giờ trong một năm.
2.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động
có hành vi vi phạm quy định của pháp luật về nghỉ hằng tuần hoặc nghỉ hằng năm
hoặc nghỉ lễ, tết.
3.
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động
có một trong các hành vi sau đây:
a)
Thực hiện thời giờ làm việc bình thường quá số giờ làm việc theo quy định của
pháp luật;
b)
Huy động người lao động làm thêm giờ mà không được sự đồng ý của người lao
động, trừ trường hợp theo quy định tại Điều 108 của Bộ luật Lao
động.
4.
Phạt tiền đối với người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi: không
đảm bảo cho người lao động nghỉ trong giờ làm việc hoặc nghỉ chuyển ca theo quy
định của pháp luật; huy động người lao động làm thêm giờ vượt quá số giờ theo
quy định của pháp luật theo một trong các mức sau đây:
a)
Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người
lao động;
b)
Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người
lao động;
c)
Từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100
người lao động;
d)
Từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300
người lao động;
đ)
Từ 60.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động
trở lên.
1.
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động
không thông báo nội quy lao động đến toàn bộ người lao động hoặc không niêm yết
những nội dung chính của nội quy lao động ở những nơi cần thiết tại nơi làm
việc.
2.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động
có một trong các hành vi sau đây:
a)
Không có nội quy lao động bằng văn bản khi sử dụng từ 10 lao động trở lên;
b)
Không đăng ký nội quy lao động theo quy định của pháp luật;
c)
Không tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với
nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở trước khi ban hành hoặc sửa đổi,
bổ sung nội quy lao động;
d)
Sử dụng nội quy lao động chưa có hiệu lực hoặc đã hết hiệu lực;
đ)
Xử lý kỷ luật lao động, bồi thường thiệt hại không đúng trình tự; thủ tục; thời
hiệu theo quy định của pháp luật;
e)
Tạm đình chỉ công việc quá thời hạn theo quy định của pháp luật;
g)
Trước khi đình chỉ công việc của người lao động, người sử dụng lao động không
tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao
động đang bị xem xét tạm đình chỉ công việc làm thành viên.
3.
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động
khi có một trong các hành vi sau đây:
a)
Xâm phạm sức khỏe, danh dự, tính mạng, uy tín hoặc nhân phẩm của người lao động
khi xử lý kỷ luật lao động nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
b)
Dùng hình thức phạt tiền hoặc cắt lương thay việc xử lý kỷ luật lao động;
c)
Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động có hành vi vi phạm không được quy
định trong nội quy lao động hoặc không thỏa thuận trong hợp đồng lao động đã
giao kết hoặc pháp luật về lao động không quy định;
d)
Áp dụng nhiều hình thức kỷ luật lao động đối với một hành vi vi phạm kỷ luật
lao động;
đ)
Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời gian sau đây:
nghỉ ốm đau; nghỉ điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao
động; đang bị tạm giữ; đang bị tạm giam; đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm
quyền điều tra, xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều 125 của Bộ luật Lao động.
4.
Biện pháp khắc phục hậu quả
a)
Buộc người sử dụng lao động nhận người lao động trở lại làm việc và trả đủ tiền
lương theo hợp đồng lao động cho người lao động tương ứng với những ngày nghỉ
việc khi người sử dụng lao động áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải thuộc hành
vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 2, điểm c khoản 3 Điều này;
b)
Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền lương những ngày tạm đình chỉ công việc
đối với người lao động khi có hành vi quy định tại điểm e, g khoản 2 Điều này;
c)
Buộc người sử dụng lao động xin lỗi công khai đối với người lao động và trả
toàn bộ chi phí điều trị, tiền lương cho người lao động trong thời gian điều
trị nếu việc xâm phạm gây tổn thương về thân thể người lao động đến mức phải
điều trị tại cơ sở y tế khi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;
d)
Buộc người sử dụng lao động trả lại khoản tiền đã thu hoặc trả đủ tiền lương
cho người lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều
này.
1.
Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người lao động có hành vi
không báo cáo kịp thời với người có trách nhiệm khi phát hiện nguy cơ xảy ra sự
cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động, tai nạn lao động hoặc bệnh nghề
nghiệp.
2.
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động
có hành vi không báo cáo hoặc báo cáo không đúng thời hạn về công tác an toàn,
vệ sinh lao động theo quy định của pháp luật.
3.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động
có một trong các hành vi: không thống kê tai nạn lao động; không báo cáo định
kỳ hoặc báo cáo không đầy đủ hoặc báo cáo không chính xác hoặc báo cáo không
đúng thời hạn về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; không báo cáo định kỳ hoặc
báo cáo không đầy đủ hoặc báo cáo không chính xác hoặc báo cáo không đúng thời
hạn về sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng theo quy
định của pháp luật.
1.
Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có
hành vi không lập hồ sơ vệ sinh môi trường lao động đối với các yếu tố có hại,
phòng chống bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật.
2.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động
có một trong các hành vi sau đây:
a)
Không xây dựng, ban hành hoặc không tổ chức thực hiện kế hoạch, nội quy, quy
trình bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc hoặc khi xây dựng
không lấy ý kiến Ban chấp hành công đoàn cơ sở;
b)
Không bố trí bộ phận hoặc người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động hoặc bố
trí người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động nhưng người đó không đáp ứng
đủ điều kiện theo quy định của pháp luật; không bố trí bộ phận hoặc người làm
công tác y tế hoặc không ký hợp đồng với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đủ năng lực
theo quy định hoặc bố trí người làm công tác y tế nhưng người đó không đáp ứng
đủ điều kiện theo quy định của pháp luật;
c)
Không bố trí đủ lực lượng sơ cứu, cấp cứu tại nơi làm việc theo quy định;
d)
Không tổ chức huấn luyện cho lực lượng sơ cứu, cấp cứu tại nơi làm việc hoặc tổ
chức huấn luyện nhưng không đảm bảo theo quy định.
3.
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động
có một trong các hành vi sau đây:
a)
Không định kỳ kiểm tra, bảo dưỡng máy, thiết bị, nhà xưởng, kho tàng theo quy
định;
b)
Không trang bị các thiết bị an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc theo quy
định;
c)
Không xây dựng, ban hành kế hoạch xử lý sự cố hoặc ứng cứu khẩn cấp tại nơi làm
việc;
d)
Không lập phương án về các biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động đối với
nơi làm việc của người lao động khi xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo các công
trình, cơ sở để sản xuất, sử dụng, bảo quản, lưu giữ các loại máy, thiết bị,
vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động;
đ)
Không điều tra tai nạn lao động thuộc trách nhiệm theo quy định của pháp luật;
không khai báo hoặc khai báo không kịp thời hoặc khai báo sai sự thật về tai nạn
lao động; không khai báo hoặc khai báo không kịp thời hoặc khai báo sai sự thật
sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng;
e)
Không bảo đảm đủ buồng tắm, buồng vệ sinh phù hợp tại nơi làm việc theo quy
định của pháp luật;
g)
Không trang bị phương tiện kỹ thuật, y tế để đảm bảo ứng cứu, sơ cứu kịp thời
khi xảy ra sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng hoặc
gây tai nạn lao động.
4.
Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có hành vi không thực hiện hoặc thực
hiện không đầy đủ các chế độ bảo hộ lao động và chăm sóc sức khỏe đối với người
lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc
đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo quy định của pháp luật theo một
trong các mức sau đây:
a)
Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người
lao động;
b)
Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người
lao động;
c)
Từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100
người lao động;
d)
Từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300
người lao động;
đ)
Từ 60.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động
trở lên.
5.
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động
có hành vi không thực hiện đánh giá, phân loại lao động theo điều kiện lao động
đối với nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc,
độc hại, nguy hiểm để thực hiện chế độ cho người lao động quy định tại khoản
3 Điều 22 của Luật An toàn, vệ sinh lao động.
1.
Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người lao động có một
trong các hành vi sau đây:
a)
Không sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân đã được trang cấp;
b)
Không tham gia cấp cứu và khắc phục sự cố, tai nạn lao động khi có lệnh của
người sử dụng lao động hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2.
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao
động nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có
hành vi không tổ chức khám sức khỏe định kỳ hoặc khám phát hiện bệnh nghề
nghiệp cho người lao động.
3.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao
động nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có
hành vi không tổ chức khám sức khỏe cho người lao động trước khi chuyển sang
làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hơn hoặc sau khi bị tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp đã phục hồi sức khỏe, tiếp tục trở lại làm việc, trừ
trường hợp đã được Hội đồng giám định y khoa khám giám định mức suy giảm khả
năng lao động.
4.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng khi vi phạm đối với mỗi người
lao động nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động
có một trong các hành vi sau đây:
a)
Không điều trị, điều dưỡng, phục hồi chức năng cho người lao động mắc bệnh nghề
nghiệp hoặc tai nạn lao động;
b)
Không bố trí công việc phù hợp với sức khỏe người lao động bị bệnh nghề nghiệp
hoặc bị tai nạn lao động theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa.
5.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động
có một trong các hành vi sau đây:
a)
Không thông tin cho người lao động về một trong các nội dung sau: tình hình tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; các yếu tố nguy hiểm, có hại; các biện pháp đảm
bảo an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc;
b)
Không tổ chức nhận diện, đánh giá các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi
làm việc;
c)
Không có biển cảnh báo, bảng chỉ dẫn bằng tiếng Việt và ngôn ngữ phổ biến của
người lao động về an toàn, vệ sinh lao động đối với máy, thiết bị, vật tư và
chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc, nơi
lưu giữ, bảo quản, sử dụng và đặt ở vị trí dễ đọc, dễ thấy.
6.
Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động
có hành vi không xây dựng kế hoạch và triển khai, tổng hợp đánh giá nguy cơ rủi
ro về an toàn, vệ sinh lao động đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh có nguy
cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
7.
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động
có một trong các hành vi sau đây:
a)
Không thực hiện ngay những biện pháp khắc phục hoặc ngừng hoạt động của máy,
thiết bị, nơi làm việc có nguy cơ gây tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
b)
Không thực hiện các biện pháp khử độc, khử trùng cho người lao động làm việc ở
nơi có yếu tố gây nhiễm độc, nhiễm trùng;
c)
Không tổ chức xử lý sự cố, ứng cứu khẩn cấp khi phát hiện nguy cơ hoặc khi xảy
ra tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động tại nơi
làm việc vượt ra khỏi khả năng kiểm soát của người sử dụng lao động.
8.
Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Không trang
cấp hoặc trang cấp không đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân hoặc có trang cấp
nhưng không đạt chất lượng theo quy định; không thực hiện chế độ bồi dưỡng bằng
hiện vật hoặc bồi dưỡng bằng hiện vật thấp hơn mức theo quy định; trả tiền thay
cho bồi dưỡng bằng hiện vật cho người lao động làm việc trong điều kiện có yếu
tố nguy hiểm, yếu tố có hại theo một trong các mức sau đây:
a)
Từ 3.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người
lao động;
b)
Từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người
lao động;
c)
Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100
người lao động;
d)
Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300
người lao động;
đ)
Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm từ 301 người lao
động trở lên.
9.
Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động
có hành vi vi phạm quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động
(trừ hành vi vi phạm quy định tại khoản 8 Điều này, Điều 24
Nghị định này).
10.
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động
có một trong các hành vi sau đây:
a)
Buộc người lao động phải làm việc khi có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động đe dọa
nghiêm trọng sức khỏe, tính mạng của họ không đúng quy định của pháp luật;
b)
Buộc người lao động không được rời khỏi nơi làm việc khi có nguy cơ xảy ra tai
nạn lao động đe dọa nghiêm trọng sức khỏe, tính mạng của họ không đúng quy định
của pháp luật;
c)
Buộc người lao động tiếp tục làm việc khi các nguy cơ xảy ra tai nạn lao động
đe dọa nghiêm trọng sức khỏe, tính mạng của họ chưa được khắc phục không đúng
quy định của pháp luật.
11.
Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc người sử dụng lao
động trả cho người lao động khoản bồi dưỡng bằng hiện vật được quy thành tiền
theo đúng mức quy định đối với hành vi không thực hiện chế độ bồi dưỡng bằng
hiện vật hoặc bồi dưỡng bằng hiện vật thấp hơn mức theo quy định cho người lao động
làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm, độc hại quy định tại khoản 8 Điều
này.
1.
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng khi vi phạm đối với mỗi người
lao động nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động
có một trong các hành vi sau đây:
a)
Không kịp thời sơ cứu hoặc cấp cứu cho người lao động bị tai nạn lao động;
b)
Không thanh toán phần chi phí đồng chi trả hoặc những chi phí không nằm trong
danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động bị tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp tham gia bảo hiểm y tế;
c)
Không tạm ứng chi phí sơ cứu, chi phí cấp cứu hoặc không thanh toán toàn bộ chi
phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định đối với người lao động
bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp không tham gia bảo hiểm y tế;
d)
Không giới thiệu người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được giám
định y khoa, xác định mức độ suy giảm khả năng lao động, được điều trị, điều
dưỡng phục hồi chức năng lao động theo quy định của pháp luật;
đ)
Không trả phí khám giám định mức suy giảm khả năng lao động thuộc trách nhiệm
của người sử dụng lao động theo quy định của pháp luật;
e)
Không thực hiện hoặc thực hiện không đủ hoặc thực hiện không đúng thời hạn việc
bồi thường hoặc chế độ trợ cấp cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp theo quy định của pháp luật.
2.
Phạt tiền đối với người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi: phân
biệt đối xử vì lý do người lao động từ chối làm công việc hoặc rời bỏ nơi làm
việc khi thấy rõ có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động đe dọa nghiêm trọng tính
mạng hoặc sức khỏe của mình; phân biệt đối xử vì lý do đã thực hiện công việc,
nhiệm vụ bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại cơ sở của người làm công tác an
toàn, vệ sinh lao động, an toàn, vệ sinh viên, người làm công tác y tế theo một
trong các mức sau đây:
a)
Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người
lao động;
b)
Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người
lao động;
c)
Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100
người lao động;
d)
Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300
người lao động;
đ)
Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động
trở lên.
3.
Biện pháp khắc phục hậu quả
a)
Buộc người sử dụng lao động thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi
phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động bị
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tham gia bảo hiểm y tế đối với hành vi vi
phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
b)
Buộc người sử dụng lao động thanh toán toàn bộ chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp
cứu đến khi điều trị ổn định đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp không tham gia bảo hiểm y tế đối với hành vi vi phạm quy định tại
điểm c khoản 1 Điều này;
c)
Buộc người sử dụng lao động giới thiệu người lao động bị tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp được giám định y khoa, xác định mức độ suy giảm khả năng lao động,
được điều trị, điều dưỡng phục hồi chức năng lao động theo quy định của pháp
luật khi có hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 1 Điều này;
d)
Buộc người sử dụng lao động trả phí khám giám định mức suy giảm khả năng lao
động đối với những trường hợp kết luận suy giảm khả năng lao động dưới 5% do
người sử dụng lao động giới thiệu người lao động đi khám giám định mức suy giảm
khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa đối với hành vi vi phạm quy
định tại điểm đ khoản 1 Điều này;
đ)
Buộc người sử dụng lao động trả cho người lao động số tiền trợ cấp, bồi thường,
cộng với khoản tiền lãi của số tiền đó tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ
hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử
phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm e khoản 1 Điều này.
Phạt tiền đối với hành vi
vi phạm quy định về sử dụng các loại máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm
ngặt về an toàn lao động như sau:
1.
Từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không khai báo với Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội tại địa phương trong khoảng thời gian 30 ngày
trước hoặc sau khi đưa vào sử dụng các máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu
nghiêm ngặt về an toàn lao động.
2.
Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không lưu giữ đầy đủ hồ
sơ kỹ thuật máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động.
3.
Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: vi
phạm một trong các quy định tại quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn, vệ sinh
lao động trong sử dụng máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn
lao động; sử dụng máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao
động chưa được chứng nhận phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng; sử
dụng các loại máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh
lao động không có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng hoặc hết thời hạn sử dụng.
4.
Mức xử phạt đối với hành vi không kiểm định trước khi đưa vào sử dụng hoặc
không kiểm định định kỳ trong quá trình sử dụng các loại máy, thiết bị, vật tư
có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động theo quy định của pháp luật
như sau:
a)
Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 đến 03 máy, thiết
bị, vật tư;
b)
Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 04 đến 10 máy, thiết
bị, vật tư;
c)
Từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 đến 20 máy, thiết
bị, vật tư;
d)
75.000.000 đồng đối với vi phạm từ 21 máy, thiết bị, vật tư trở lên.
5.
Từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với hành vi tiếp tục sử dụng máy,
thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động đã thực
hiện kiểm định nhưng kết quả kiểm định không đạt yêu cầu.
1.
Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có hành vi không tổ chức huấn luyện an
toàn, vệ sinh lao động cho người lao động theo quy định của pháp luật hoặc thỏa
thuận với tổ chức hoạt động huấn luyện không huấn luyện mà nhận kết quả huấn
luyện hoặc sử dụng người lao động không được cấp thẻ an toàn theo quy định của
pháp luật làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động
trước khi bố trí làm công việc này theo một trong các mức sau đây:
a)
Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người;
b)
Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50
người;
c)
Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100
người;
d)
Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300
người;
đ)
Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người trở lên.
2.
Phạt tiền đối với tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động có hành vi vi
phạm các quy định về hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động theo một
trong các mức sau đây:
a)
Từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: không báo
cáo hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động theo quy định của pháp luật;
không thông báo cho cơ quan có thẩm quyền khi tổ chức huấn luyện an toàn, vệ
sinh lao động theo chương trình khung cho người làm công tác an toàn, vệ sinh
lao động (nhóm 2), người làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt (nhóm 3), người
huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động theo quy định của pháp luật;
b)
Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: huấn
luyện bắt buộc theo chương trình khung được pháp luật quy định nhưng không đủ
nội dung; sử dụng người huấn luyện không đảm bảo tiêu chuẩn về người huấn
luyện; không đảm bảo cơ sở vật chất để huấn luyện theo quy định; không có tài
liệu huấn luyện cho các đối tượng;
c)
Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: cung cấp
kết quả huấn luyện mà không thực hiện huấn luyện; cung cấp kết quả huấn luyện
không đúng với nội dung đã huấn luyện;
d)
Từ 120.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng khi có một trong các hành vi: thực
hiện hoạt động huấn luyện trong thời gian bị đình chỉ hoạt động huấn luyện an
toàn, vệ sinh lao động hoặc bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động
huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động hoặc Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động
huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động đã hết hiệu lực; thực hiện huấn luyện
ngoài phạm vi quy định tại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an
toàn, vệ sinh lao động đối với các nội dung bắt buộc phải có Giấy chứng nhận đủ
điều kiện huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động; không duy trì đủ điều kiện hoạt động huấn
luyện an toàn, vệ sinh lao động theo quy định của pháp luật; sửa chữa, làm sai
lệch nội dung Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ
sinh lao động nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; sửa chữa, làm
sai lệch văn bản, tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện
hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động nhưng chưa đến mức truy cứu
trách nhiệm hình sự; giả mạo văn bản, tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy
chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động nhưng
chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; giả mạo Giấy chứng nhận đủ điều kiện
hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động nhưng chưa đến mức truy cứu trách
nhiệm hình sự.
3.
Phạt tiền đối với người sử dụng lao động khi tự tổ chức huấn luyện an toàn, vệ
sinh lao động mà vi phạm quy định về hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao
động theo một trong các mức sau đây:
a)
Từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: không báo
cáo hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động theo quy định của pháp luật;
không thông báo cho cơ quan có thẩm quyền khi tổ chức huấn luyện an toàn, vệ
sinh lao động theo chương trình khung cho người làm công tác an toàn, vệ sinh
lao động (nhóm 2), người làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt (nhóm 3), người
huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động theo quy định của pháp luật;
b)
Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: huấn
luyện bắt buộc theo chương trình khung được pháp luật quy định nhưng không đủ
nội dung; sử dụng người huấn luyện không đảm bảo tiêu chuẩn về người huấn
luyện; không đảm bảo cơ sở vật chất để huấn luyện theo quy định; không có tài
liệu huấn luyện cho các đối tượng;
c)
Từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng khi có một trong các hành vi: cung cấp
kết quả huấn luyện mà không thực hiện huấn luyện; cung cấp kết quả huấn luyện
không đúng với nội dung đã huấn luyện;
d)
Từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng khi có một trong các hành vi: thực hiện
hoạt động huấn luyện thuộc trường hợp phải có Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt
động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động nhưng không có Giấy chứng nhận đủ
điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động hoặc đang trong thời
gian bị đình chỉ hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động hoặc bị thu hồi
Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động
hoặc Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao
động đã hết hiệu lực; thực hiện huấn luyện ngoài phạm vi quy định tại Giấy
chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động đối với
các nội dung bắt buộc phải có Giấy chứng nhận đủ điều kiện huấn luyện an toàn,
vệ sinh lao động; không duy trì đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ
sinh lao động theo quy định của pháp luật; sửa chữa, làm sai lệch nội dung Giấy
chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động nhưng
chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; sửa chữa, làm sai lệch văn bản, tài
liệu trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện
an toàn, vệ sinh lao động nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; giả
mạo văn bản, tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt
động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động nhưng chưa đến mức truy cứu trách
nhiệm hình sự; giả mạo Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an
toàn, vệ sinh lao động nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
4.
Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi:
thực hiện huấn luyện thuộc trường hợp phải có Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt
động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động mà không có Giấy chứng nhận đủ điều
kiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động; giả mạo Giấy chứng nhận đủ
điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động nhưng chưa đến mức
truy cứu trách nhiệm hình sự.
5.
Hình thức xử phạt bổ sung
a)
Đình chỉ hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động từ 01 tháng đến 03
tháng đối với tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động khi có một trong các
hành vi: cung cấp kết quả huấn luyện mà không thực hiện huấn luyện; cung cấp
kết quả huấn luyện không đúng với nội dung đã huấn luyện; thực hiện huấn luyện
ngoài phạm vi quy định tại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an
toàn, vệ sinh lao động đối với các nội dung bắt buộc phải có Giấy chứng nhận đủ
điều kiện huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động; không duy trì đủ điều kiện hoạt
động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động theo quy định của pháp luật quy định
tại điểm c, d khoản 2 Điều này;
b)
Đình chỉ hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động từ 01 tháng đến 03
tháng đối với người sử dụng lao động tự tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao
động khi có một trong các hành vi: cung cấp kết quả huấn luyện mà không thực
hiện huấn luyện; cung cấp kết quả huấn luyện không đúng với nội dung đã huấn
luyện; thực hiện huấn luyện ngoài phạm vi quy định tại Giấy chứng nhận đủ điều
kiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động đối với các nội dung bắt
buộc phải có Giấy chứng nhận đủ điều kiện huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động;
không duy trì đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động theo
quy định của pháp luật quy định tại điểm c, d khoản 3 Điều này;
c)
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là Giấy chứng nhận đủ điều
kiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động giả mạo đối với hành vi giả
mạo Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động
quy định tại điểm d khoản 2, điểm d khoản 3, khoản 4 Điều này.
6.
Biện pháp khắc phục hậu quả
a)
Buộc tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động hủy kết quả huấn luyện đã
cung cấp khi có hành vi vi phạm quy định tại điểm b, c khoản 2 Điều này;
b)
Buộc người sử dụng lao động tự tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động hủy
kết quả huấn luyện đã cung cấp khi có hành vi vi phạm quy định tại điểm b, c
khoản 3 Điều này;
c)
Buộc nộp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh
lao động cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện
hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động khi có hành vi sửa chữa, làm sai
lệch nội dung Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ
sinh lao động quy định tại điểm d khoản 2, điểm d khoản 3 Điều này.
1.
Phạt tiền đối với tổ chức hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động có hành
vi vi phạm quy định về hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động như sau:
a)
Từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo hoạt động
kiểm định kỹ thuật an toàn lao động theo quy định;
b)
Từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không thông báo theo quy
định cho cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm
định kỹ thuật an toàn lao động khi có thay đổi về địa chỉ trụ sở, chi nhánh;
c)
Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: cung ứng
dịch vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động ngoài phạm vi ghi trong Giấy chứng
nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động; không thực
hiện đúng quy trình kiểm định; sử dụng kiểm định viên đang bị thu hồi chứng chỉ
kiểm định viên hoặc chứng chỉ kiểm định viên hết hiệu lực để thực hiện kiểm
định; sử dụng người chưa có chứng chỉ kiểm định viên để thực hiện kiểm định; sử
dụng kiểm định viên khi chưa ký kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng theo công
việc; không duy trì đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động
theo quy định của pháp luật; không đảm bảo độc lập khách quan trong cung ứng
dịch vụ kiểm định;
d)
Từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: cung cấp
kết quả kiểm định không đúng sự thật; cung cấp kết quả kiểm định mà không thực
hiện kiểm định;
đ)
Từ 120.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: thực
hiện hoạt động kiểm định khi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định
đã hết hiệu lực hoặc đang trong thời gian bị đình chỉ hoạt động kiểm định hoặc
đang bị thu hồi; sửa chữa, làm sai lệch nội dung Giấy chứng nhận đủ điều kiện
hoạt động kiểm định đã được cấp nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình
sự; sửa chữa, làm sai lệch văn bản, tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng
nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm
hình sự; giả mạo văn bản, tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ
điều kiện hoạt động kiểm định nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
giả mạo Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định nhưng chưa đến mức truy
cứu trách nhiệm hình sự.
2.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với kiểm định viên có một
trong các hành vi sau đây:
a)
Không thực hiện đúng quy trình kiểm định do cơ quan có thẩm quyền ban hành;
b)
Thực hiện kiểm định cho tổ chức hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động
chưa được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định.
3.
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với kiểm định viên có hành
vi thực hiện kiểm định khi: không có chứng chỉ kiểm định viên còn hiệu lực;
kiểm định ngoài phạm vi ghi trong chứng chỉ kiểm định viên.
4.
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với cá nhân hoạt động kiểm
định khi không có chứng chỉ kiểm định viên.
5.
Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi:
thực hiện hoạt động kiểm định khi không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt
động kiểm định; giả mạo Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định nhưng
chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; giả mạo Chứng chỉ kiểm định viên nhưng
chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
6.
Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với kiểm định viên có hành
vi sửa chữa, làm sai lệch nội dung Chứng chỉ kiểm định viên đã được cấp nhưng
chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; giả mạo Giấy chứng nhận đủ điều kiện
hoạt động kiểm định nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
7.
Hình thức xử phạt bổ sung
a)
Đình chỉ hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động từ 01 tháng đến 03 tháng
đối với tổ chức hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động có hành vi vi
phạm quy định tại điểm d khoản 1 Điều này;
b)
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là Giấy chứng nhận đủ điều
kiện hoạt động kiểm định giả mạo đối với hành vi giả mạo Giấy chứng nhận đủ
điều kiện hoạt động kiểm định quy định tại điểm đ khoản 1, khoản 5 Điều này;
c)
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là Chứng chỉ kiểm định viên
giả mạo đối với hành vi giả mạo Chứng chỉ kiểm định viên quy định tại khoản 5
Điều này.
8.
Biện pháp khắc phục hậu quả
a)
Buộc hủy kết quả kiểm định và hoàn trả chi phí kiểm định cộng với khoản tiền
lãi của số tiền đó tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của
các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi
vi phạm quy định tại các điểm c, d, đ khoản 1 Điều này, trừ hành vi sửa chữa
nội dung Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định đã được cấp nhưng
chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
b)
Buộc nộp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định cho cơ quan có thẩm
quyền cấp Giấy chứng nhận đó khi có hành vi sửa chữa, làm sai lệch nội dung
Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định quy định tại điểm đ khoản 1
Điều này;
c)
Buộc nộp lại Chứng chỉ kiểm định viên cho cơ quan có thẩm quyền cấp Chứng chỉ
đó khi có hành vi sửa chữa, làm sai lệch nội dung Chứng chỉ kiểm định viên quy
định tại khoản 6 Điều này.
1.
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức hoạt động quan
trắc môi trường lao động có một trong các hành vi sau: không thực hiện báo cáo
kết quả hoạt động hằng năm cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy
định; không thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền khi có thay
đổi về địa chỉ trụ sở, chi nhánh; không tham gia khóa huấn luyện cập nhật kiến
thức về chính sách pháp luật, khoa học công nghệ về quan trắc môi trường lao
động theo quy định.
2.
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động
khi không công bố công khai cho người lao động tại nơi quan trắc môi trường lao
động và nơi được kiểm tra, đánh giá, quản lý yếu tố nguy hiểm biết ngay sau khi
có kết quả quan trắc môi trường lao động và kết quả kiểm tra, đánh giá, quản lý
yếu tố nguy hiểm tại nơi làm việc.
3.
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động
có hành vi không tiến hành quan trắc môi trường lao động để kiểm soát tác hại
đối với sức khỏe người lao động theo quy định của pháp luật.
4.
Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động
có hành vi phối hợp với tổ chức hoạt động quan trắc môi trường lao động gian
lận trong hoạt động quan trắc môi trường lao động nhưng chưa đến mức truy cứu
trách nhiệm hình sự.
5.
Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với tổ chức hoạt động
quan trắc môi trường lao động có một trong các hành vi sau: phối hợp với người
sử dụng lao động gian lận trong hoạt động quan trắc môi trường lao động nhưng
chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; tiến hành quan trắc môi trường lao
động không theo nguyên tắc, quy trình được pháp luật quy định.
6.
Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với tổ chức hoạt động
quan trắc môi trường lao động có hành vi cung cấp kết quả quan trắc môi trường
mà không thực hiện quan trắc môi trường theo quy định hoặc thực hiện quan trắc
môi trường lao động trong thời gian bị đình chỉ hoạt động quan trắc môi trường
lao động.
7.
Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với doanh nghiệp, tổ
chức cung cấp dịch vụ quan trắc môi trường lao động khi có một trong các hành
vi sau đây:
a)
Cung cấp dịch vụ quan trắc môi trường lao động nhưng chưa được công bố đủ điều
kiện hoạt động quan trắc môi trường lao động theo quy định của pháp luật;
b)
Sử dụng nhân lực thực hiện quan trắc môi trường lao động không đảm bảo tiêu
chuẩn theo quy định của pháp luật;
c)
Không duy trì đủ điều kiện hoạt động quan trắc môi trường lao động đã công bố
trong suốt quá trình hoạt động.
8.
Hình thức xử phạt bổ sung
Đình chỉ hoạt động quan
trắc môi trường lao động của tổ chức hoạt động quan trắc môi trường lao động từ
03 tháng đến 06 tháng khi vi phạm quy định tại các khoản 5, 6, 7 Điều này.
9.
Biện pháp khắc phục hậu quả
a)
Buộc hủy kết quả quan trắc môi trường lao động đối với hành vi vi phạm tại các
khoản 4, 5, 6, 7 Điều này;
b)
Buộc tổ chức hoạt động quan trắc môi trường lao động hoàn trả cho người sử dụng
lao động sử dụng dịch vụ quan trắc môi trường lao động chi phí quan trắc môi
trường lao động cộng với khoản tiền lãi của số tiền đó tính theo mức lãi suất
tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố
tại thời điểm xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại các khoản 5, 6,
7 Điều này trừ hành vi phối hợp với người sử dụng lao động gian lận trong hoạt
động quan trắc môi trường lao động nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình
sự quy định tại khoản 5 Điều này.
1.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động
khi có một trong các hành vi sau đây:
a)
Không bảo đảm thực hiện bình đẳng giới và các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới
theo một trong các trường hợp sau: tuyển dụng; bố trí; sắp xếp việc làm; đào
tạo; thời giờ làm việc; thời giờ nghỉ ngơi; tiền lương; các chế độ khác;
b)
Không tham khảo ý kiến của lao động nữ hoặc đại diện của họ khi quyết định
những vấn đề có liên quan đến quyền và lợi ích của lao động nữ.
2.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động
có một trong các hành vi sau đây:
a)
Sử dụng người lao động mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm
việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo làm thêm giờ hoặc làm
việc ban đêm hoặc đi công tác xa;
b)
Sử dụng người lao động đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi làm thêm giờ hoặc làm
việc ban đêm hoặc đi công tác xa, trừ trường hợp được người lao động đồng ý;
c)
Không thực hiện việc chuyển công việc hoặc giảm giờ làm đối với lao động nữ làm
nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại,
nguy hiểm hoặc làm nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và
nuôi con khi mang thai mà người lao động đã thông báo với người sử dụng lao
động biết theo quy định tại khoản 2 Điều 137 của Bộ
luật Lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác;
d)
Không cho lao động nữ nghỉ 30 phút mỗi ngày trong thời gian hành kinh trừ
trường hợp hai bên có thỏa thuận khác;
đ)
Không cho lao động nữ trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi nghỉ 60 phút
mỗi ngày trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác;
e)
Không bảo đảm việc làm cho người lao động theo quy định tại Điều
140 của Bộ luật Lao động;
g)
Không ưu tiên giao kết hợp đồng lao động mới đối với trường hợp hợp đồng lao
động hết hạn trong thời gian lao động nữ mang thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng
tuổi;
h)
Xử lý kỷ luật lao động đối với lao động nữ đang trong thời gian mang thai hoặc
nghỉ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; xử lý kỷ luật lao
động đối với người lao động đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi;
i)
Sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động vì lý
do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ
trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng
lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết hoặc người sử dụng lao động không
phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh
doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo
pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện
theo pháp luật nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
k)
Không cung cấp đầy đủ thông tin về tính chất nguy hiểm, nguy cơ, yêu cầu của
công việc để người lao động lựa chọn và không đảm bảo điều kiện an toàn, vệ
sinh lao động cho người lao động theo quy định khi sử dụng họ làm công việc
thuộc danh mục nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi
con;
l)
Không lắp đặt phòng vắt, trữ sữa mẹ tại nơi làm việc khi sử dụng từ 1.000 người
lao động nữ trở lên.
3.
Biện pháp khắc phục hậu quả
a)
Buộc người sử dụng lao động trả tiền lương cho người lao động nữ tương ứng với
thời gian người lao động nữ không được nghỉ trong thời gian hành kinh theo quy
định của pháp luật khi có hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 2 Điều này;
b)
Buộc người sử dụng lao động trả tiền lương cho người lao động nữ tương ứng với
thời gian người lao động nữ không được nghỉ trong thời gian nuôi con dưới 12
tháng tuổi theo quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định tại
điểm đ khoản 2 Điều này;
c)
Buộc người sử dụng lao động nhận người lao động trở lại làm việc khi có hành vi
vi phạm quy định tại điểm i khoản 2 Điều này.
1.
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động
có hành vi không lập sổ theo dõi riêng hoặc có lập sổ theo dõi riêng nhưng
không ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại khoản 3 Điều 144 của
Bộ luật Lao động khi sử dụng lao động chưa
thành niên hoặc không xuất trình sổ theo dõi khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền
yêu cầu.
2.
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động
có một trong các hành vi sau đây:
a)
Sử dụng lao động chưa thành niên mà chưa có sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người
giám hộ của người chưa thành niên đó;
b)
Sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm việc mà: giao kết hợp đồng lao động không
bằng văn bản với người chưa đủ 15 tuổi và người đại diện theo pháp luật của
người đó; bố trí thời giờ làm việc ảnh hưởng đến thời gian học tập của người
chưa đủ 15 tuổi; không có giấy khám sức khỏe của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có
thẩm quyền xác nhận sức khỏe của người chưa đủ 15 tuổi phù hợp với công việc;
không tổ chức kiểm tra sức khỏe định kỳ ít nhất 01 lần trong 06 tháng hoặc
không bảo đảm điều kiện làm việc, an toàn, vệ sinh lao động phù hợp với lứa
tuổi;
c)
Sử dụng lao động chưa thành niên làm việc quá thời giờ làm việc quy định
tại Điều 146 của Bộ luật Lao động;
d)
Sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm;
đ)
Sử dụng người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi làm thêm giờ hoặc làm việc vào
ban đêm trong những nghề, công việc không được pháp luật cho phép.
3.
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động
có một trong các hành vi sau đây:
a)
Sử dụng người từ 13 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi làm công việc ngoài danh mục được
pháp luật cho phép theo quy định tại khoản 3 Điều 143 của Bộ
luật Lao động;
b)
Sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm công việc ngoài danh mục được pháp luật cho
phép theo quy định tại khoản 3 Điều 145 của Bộ luật Lao động hoặc sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm công việc được
pháp luật cho phép mà chưa được sự đồng ý của cơ quan chuyên môn về lao động
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c)
Sử dụng người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi làm các công việc bị
cấm hoặc làm việc tại nơi làm việc bị cấm quy định tại Điều
147 của Bộ luật Lao động nhưng chưa đến mức
truy cứu trách nhiệm hình sự.
1.
Phạt cảnh cáo đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a)
Không giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với lao động là người giúp việc
gia đình;
b)
Không trả tiền tàu xe đi đường khi lao động là người giúp việc gia đình thôi
việc về nơi cư trú, trừ trường hợp lao động là người giúp việc gia đình chấm
dứt hợp đồng lao động trước thời hạn.
2.
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động
có một trong các hành vi sau đây:
a)
Không thông báo cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn việc sử dụng lao động
hoặc chấm dứt việc sử dụng lao động là người giúp việc gia đình theo quy định;
b)
Đã bị xử phạt cảnh cáo đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều
này nhưng lại tiếp tục vi phạm.
3.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động
có một trong các hành vi sau đây:
a)
Giữ giấy tờ tùy thân của lao động là người giúp việc gia đình;
b)
Không trả cho lao động là người giúp việc gia đình khoản tiền bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật để người lao động chủ động tham gia
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
4.
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động
có hành vi ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động, hoặc dùng vũ lực
đối với người lao động là người giúp việc gia đình nhưng chưa đến mức truy cứu
trách nhiệm hình sự.
5.
Biện pháp khắc phục hậu quả
a)
Buộc người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với
lao động là người giúp việc gia đình khi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1
Điều này;
b)
Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền tàu xe đi đường cho lao động là người
giúp việc gia đình đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều
này;
c)
Buộc người sử dụng lao động trả lại giấy tờ tùy thân cho lao động là người giúp
việc gia đình đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;
d)
Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho lao
động là người giúp việc gia đình khi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.
1.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao
động đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi:
a)
Không tham khảo ý kiến của người lao động là người khuyết tật khi quyết định
những vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích của họ;
b)
Sử dụng người lao động là người khuyết tật nhẹ suy giảm khả năng lao động từ
51% trở lên hoặc khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng làm thêm giờ,
làm việc vào ban đêm, trừ trường hợp người lao động là người khuyết tật đồng ý.
2.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động
có hành vi sử dụng người lao động cao tuổi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc
hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có ảnh hưởng xấu tới
sức khỏe người lao động cao tuổi, trừ trường hợp bảo đảm các điều kiện làm việc
an toàn.
Điều
32. Vi phạm quy định về người nước ngoài làm việc tại Việt Nam
1.
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động
khi vi phạm một trong các hành vi sau đây:
a)
Không báo cáo hoặc báo cáo không đúng nội dung hoặc báo cáo không đúng thời hạn
về tình hình sử dụng người lao động nước ngoài theo quy định;
b)
Không gửi hợp đồng lao động bản gốc hoặc bản sao có chứng thực đã ký kết sau
khi người lao động nước ngoài được cấp giấy phép lao động hoặc gia hạn giấy
phép lao động tới cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy phép lao động hoặc gia hạn
giấy phép lao động theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy phép lao
động đó đối với trường hợp người lao động nước ngoài làm việc theo hình thức
hợp đồng lao động.
2.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao
động nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có
hành vi sử dụng lao động nước ngoài không đúng với nội dung ghi trên giấy phép
lao động hoặc văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động, trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác.
3.
Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người lao động nước
ngoài làm việc tại Việt Nam có một trong các hành vi sau đây:
a)
Làm việc nhưng không có giấy phép lao động hoặc không có văn bản xác nhận không
thuộc diện cấp giấy phép lao động theo quy định của pháp luật;
b)
Sử dụng giấy phép lao động hoặc văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép
lao động đã hết hiệu lực.
4.
Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có hành vi sử dụng lao động nước ngoài
làm việc tại Việt Nam mà không có giấy phép lao động hoặc không có giấy xác
nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động hoặc sử dụng người lao động nước
ngoài có giấy phép lao động đã hết hạn hoặc văn bản xác nhận không thuộc diện
cấp giấy phép lao động đã hết hiệu lực theo một trong các mức sau đây:
a)
Từ 30.000.000 đồng đến 45.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10
người;
b)
Từ 45.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 20
người;
c)
Từ 60.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với vi phạm từ 21 người trở lên.
5.
Hình thức xử phạt bổ sung
Trục xuất người lao động
nước ngoài làm việc tại Việt Nam khi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
1.
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng khi có hành vi sử dụng người lao
động Việt Nam nhưng không báo cáo hoặc báo cáo không đúng nội dung hoặc báo cáo
không đúng thời hạn cho tổ chức có thẩm quyền tuyển dụng, quản lý người lao động
Việt Nam về tình hình tuyển dụng, sử dụng người lao động Việt Nam theo quy định
của pháp luật.
2.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng khi có hành vi không thông báo
bằng văn bản kèm bản sao có chứng thực hợp đồng lao động đã ký kết với người
lao động Việt Nam và các giấy tờ khác theo quy định của pháp luật cho tổ chức
có thẩm quyền tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam kể từ ngày ký kết hợp
đồng lao động với người lao động Việt Nam theo quy định của pháp luật.
1.
Phạt cảnh cáo đối với người lao động có hành vi tham gia đình công sau khi có
quyết định hoãn hoặc ngừng đình công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2.
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người lao động có một
trong các hành vi sau đây:
a)
Cản trở việc thực hiện quyền đình công, kích động, lôi kéo hoặc ép buộc người
lao động đình công;
b)
Cản trở người lao động không tham gia đình công đi làm việc;
c)
Dùng bạo lực; hủy hoại máy, thiết bị hoặc tài sản của người sử dụng lao động
nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
3.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động
có một trong các hành vi sau đây:
a)
Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động,
người lãnh đạo đình công hoặc điều động người lao động, người lãnh đạo đình
công sang làm việc khác, đi làm việc ở nơi khác vì lý do chuẩn bị đình công
hoặc tham gia đình công;
b)
Trù dập hoặc trả thù đối với người lao động tham gia đình công hoặc người lãnh
đạo đình công;
c)
Đóng cửa tạm thời nơi làm việc trong trường hợp theo quy định tại Điều
206 của Bộ luật Lao động;
d)
Gây khó khăn, cản trở hoặc can thiệp vào quá trình tổ chức đại diện người lao
động tại cơ sở lấy ý kiến về đình công.
4.
Biện pháp khắc phục hậu quả
a)
Buộc người sử dụng lao động nhận lại người lao động, người lãnh đạo đình công
khi chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động, người lãnh đạo đình công
hoặc hủy
quyết định xử lý kỷ luật lao động, điều động người lao động, người lãnh đạo
đình công sang làm việc khác, đi làm việc ở nơi khác vì lý do chuẩn bị đình
công hoặc tham gia đình công và trả đủ tiền lương cho người lao động trong thời
gian chấm dứt hợp đồng lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản
3 Điều này;
b)
Buộc người sử dụng lao động trả lương cho người lao động trong những ngày đóng
cửa tạm thời nơi làm việc đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 3
Điều này.
1.
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một
trong các hành vi sau đây:
a)
Không bố trí thời gian cho thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người
lao động tại cơ sở để thực hiện nhiệm vụ của tổ chức đại diện theo quy định
tại khoản 2 Điều 176 của Bộ luật Lao động mà vẫn được
người sử dụng lao động trả lương;
b)
Không cho cán bộ công đoàn cấp trên cơ sở vào tổ chức, doanh nghiệp để tuyên
truyền, vận động, hướng dẫn người lao động thành lập, gia nhập hoặc hoạt động
công đoàn;
c)
Cản trở, gây khó khăn khi người lao động tiến hành các hoạt động hợp pháp nhằm
thành lập, gia nhập và tham gia các hoạt động của tổ chức đại diện người lao
động tại cơ sở;
d)
Không cho thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở
tiếp cận người lao động tại nơi làm việc trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ
của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà không ảnh hưởng đến hoạt động
bình thường của người sử dụng lao động.
2.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động
có một trong các hành vi sau đây:
a)
Không thỏa thuận bằng văn bản với ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao
động tại cơ sở khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, chuyển làm công việc
khác hoặc kỷ luật sa thải đối với người lao động là thành viên ban lãnh đạo của
tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở nhưng chưa đến mức truy cứu trách
nhiệm hình sự, trừ trường hợp hai bên không thỏa thuận được;
b)
Quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, chuyển làm công việc khác
hoặc kỷ luật sa thải đối với người lao động là thành viên ban lãnh đạo của tổ
chức đại diện người lao động tại cơ sở mà vi phạm thời gian báo trước cho cơ
quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh biết theo quy định
tại khoản 3 Điều 177 của Bộ luật Lao động trong trường hợp không thỏa thuận được với ban lãnh đạo
của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;
c)
Không gia hạn hợp đồng lao động đã giao kết đến hết nhiệm kỳ cho người lao động
là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đang
trong nhiệm kỳ mà hết hạn hợp đồng lao động.
3.
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng việc
thành lập, gia nhập hoặc hoạt động của tổ chức đại diện người lao động tại cơ
sở để vi phạm pháp luật, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp
của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân.
4.
Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc người sử dụng lao
động gia hạn hợp đồng lao động đã giao kết đến hết nhiệm kỳ cho người lao động
là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đang
trong nhiệm kỳ mà hết hạn hợp đồng lao động đối với vi phạm quy định tại điểm c
khoản 2 Điều này.
1.
Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động
có hành vi phân biệt đối xử đối với người lao động, thành viên ban lãnh đạo của
tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở vì lý do thành lập, gia nhập hoặc
hoạt động tổ chức đại diện người lao động, bao gồm một trong các hành vi sau
đây:
a)
Phân biệt đối xử về tiền lương, thời giờ làm việc, các quyền và nghĩa vụ khác
trong quan hệ lao động;
b)
Yêu cầu tham gia, không tham gia hoặc ra khỏi tổ chức đại diện người lao động
tại cơ sở để được tuyển dụng, giao kết hoặc gia hạn hợp đồng lao động;
c)
Kỷ luật lao động, đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, không tiếp tục giao
kết hợp đồng lao động, không gia hạn hợp đồng lao động hoặc chuyển người lao
động làm công việc khác;
d)
Cản trở, gây khó khăn liên quan đến công việc nhằm làm suy yếu hoạt động của tổ
chức đại diện người lao động tại cơ sở.
2.
Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc người sử dụng lao
động nhận người lao động trở lại làm việc và trả đủ tiền lương, bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc đối với
hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
1.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động
có một trong các hành vi sau đây:
a)
Không trả lương cho thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động
tại cơ sở trong thời gian làm việc theo quy định của pháp luật để thực hiện
công việc của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;
b)
Không cho thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở
được hưởng các bảo đảm khác trong quan hệ lao động hoặc trong việc thực hiện
chức năng đại diện theo quy định của pháp luật.
2.
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động
có hành vi can thiệp, thao túng quá trình thành lập, bầu cử, xây dựng kế hoạch
công tác hoặc tổ chức thực hiện các hoạt động của tổ chức đại diện người lao
động tại cơ sở, bao gồm cả việc hỗ trợ tài chính hoặc các biện pháp kinh tế
khác nhằm làm vô hiệu hóa hoặc suy yếu việc thực hiện chức năng đại diện của tổ
chức đại diện người lao động tại cơ sở hoặc phân biệt đối xử giữa các tổ chức
đại diện người lao động tại cơ sở.
3.
Biện pháp khắc phục hậu quả
a)
Buộc người sử dụng lao động trả lương cho thành viên ban lãnh đạo của tổ chức
đại diện người lao động tại cơ sở trong thời gian làm việc theo quy định của
pháp luật để thực hiện công việc của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở
đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b)
Buộc người sử dụng lao động bảo đảm thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại
diện người lao động tại cơ sở được hưởng các đảm bảo khác theo quy định của
pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
1.
Phạt tiền với mức từ 12% đến dưới 15% tổng số tiền phải đóng kinh phí công đoàn
tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000
đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a)
Chậm đóng kinh phí công đoàn;
b)
Đóng kinh phí công đoàn không đúng mức quy định;
c)
Đóng kinh phí công đoàn không đủ số người thuộc đối tượng phải đóng.
2.
Phạt tiền với mức từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng kinh phí công đoàn tại
thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000
đồng đối với người sử dụng lao động không đóng kinh phí công đoàn cho toàn bộ
người lao động thuộc đối tượng phải đóng.
3.
Biện pháp khắc phục hậu quả
Chậm nhất 30 ngày, kể từ
ngày có quyết định xử phạt, người sử dụng lao động phải nộp cho tổ chức công
đoàn số tiền kinh phí công đoàn chậm đóng, đóng chưa đủ hoặc chưa đóng và khoản
tiền lãi của số tiền kinh phí công đoàn chưa đóng, chậm đóng theo mức lãi suất
tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố
tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều này.
BẢO
HIỂM XÃ HỘI:
Chương III HÀNH VI VI PHẠM, HÌNH THỨC
XỬ PHẠT, MỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ ĐỐI VỚI HÀNH VI VI PHẠM
TRONG LĨNH VỰC BẢO HIỂM XÃ HỘI
1.
Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người lao động có hành vi
thỏa thuận với người sử dụng lao động không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc,
bảo hiểm thất nghiệp, tham gia không đúng đối tượng hoặc tham gia không đúng
mức quy định.
2.
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động
có một trong các hành vi sau đây:
a)
Hằng năm, không niêm yết công khai thông tin đóng bảo hiểm xã hội của người lao
động do cơ quan bảo hiểm xã hội cung cấp theo quy định tại khoản
7 Điều 23 của Luật Bảo hiểm xã hội;
b)
Không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ thông tin về đóng bảo hiểm xã hội bắt
buộc, bảo hiểm thất nghiệp của người lao động khi người lao động hoặc tổ chức
công đoàn yêu cầu.
3.
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao
động nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có
hành vi không thực hiện thủ tục xác nhận về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp cho
người lao động để người lao động hoàn thiện hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp
theo quy định.
4.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động
có hành vi không cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu liên
quan đến việc đóng, hưởng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp theo
yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ quan bảo hiểm xã hội.
5.
Phạt tiền từ 12% đến 15% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo
hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa
không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành
vi sau đây:
a)
Chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp;
b)
Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp không đúng mức quy định mà không
phải là trốn đóng;
c)
Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp không đủ số người thuộc diện tham
gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp mà không phải là trốn đóng;
d)
Chiếm dụng tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp của người lao động.
6.
Phạt tiền từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo
hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa
không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm xã
hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp cho toàn bộ người lao động thuộc diện tham
gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp nhưng chưa đến mức truy cứu
trách nhiệm hình sự.
7.
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động
có một trong các hành vi sau đây:
a)
Trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp nhưng chưa đến mức
truy cứu trách nhiệm hình sự;
b)
Sửa chữa, làm sai lệch văn bản, tài liệu trong hồ sơ đề xuất được áp dụng mức
đóng thấp hơn mức đóng bình thường vào Quỹ Bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
8.
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với tổ chức đánh giá an
toàn, vệ sinh lao động có hành vi cung cấp Báo cáo đánh giá công tác an toàn,
vệ sinh lao động và giảm tần suất tai nạn lao động không đúng sự thật.
9.
Hình thức xử phạt bổ sung
Đình chỉ hoạt động đánh
giá an toàn, vệ sinh lao động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với tổ chức đánh giá
an toàn, vệ sinh lao động khi có hành vi vi phạm quy định tại khoản 8 Điều này.
10.
Biện pháp khắc phục hậu quả
a)
Buộc người sử dụng lao động đóng đủ số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm
thất nghiệp phải đóng cho cơ quan bảo hiểm xã hội đối với hành vi vi phạm quy
định tại khoản 5, 6, 7 Điều này;
b)
Buộc người sử dụng lao động nộp khoản tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư
quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời
gian chậm đóng, không đóng, trốn đóng, chiếm dụng tiền đóng; nếu không thực
hiện thì theo yêu cầu của người có thẩm quyền, ngân hàng, tổ chức tín dụng
khác, kho bạc nhà nước có trách nhiệm trích từ tài khoản tiền gửi của người sử
dụng lao động để nộp số tiền chưa đóng, chậm đóng và khoản tiền lãi của số tiền
này tính theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương
mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt vào tài khoản của cơ quan bảo hiểm
xã hội đối với những hành vi vi phạm quy định tại các khoản 5, 6, 7 Điều này từ
30 ngày trở lên.
1.
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người lao động có một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a)
Kê khai không đúng sự thật hoặc sửa chữa, tẩy xóa làm sai sự thật những nội
dung có liên quan đến việc đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp
nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
b)
Không thông báo với Trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định khi người lao động
có việc làm trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng
trợ cấp thất nghiệp;
c)
Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp không thông báo theo quy định với Trung
tâm dịch vụ việc làm khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: có việc làm;
thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; hưởng lương hưu hằng tháng; đi
học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên.
2.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động
có hành vi làm giả, làm sai lệch nội dung hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
thất nghiệp để trục lợi chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp nhưng chưa
đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự đối với mỗi hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm thất nghiệp làm giả, làm sai lệch nội dung nhưng tối đa không quá
75.000.000 đồng.
3.
Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc nộp lại cho cơ quan
bảo hiểm xã hội số tiền bảo hiểm xã hội, số tiền trợ cấp thất nghiệp, số tiền
hỗ trợ học nghề, số tiền hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng
nghề để duy trì việc làm cho người lao động đã nhận do thực hiện hành vi vi
phạm quy định tại khoản 1, 2 Điều này.
Điều
41. Vi phạm các quy định khác về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp
1.
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao
động nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có
hành vi không trả chế độ trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày
nhận được tiền trợ cấp do cơ quan bảo hiểm xã hội chuyển đến.
2.
Phạt tiền từ 18% đến 20% tổng số tiền hưởng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người
lao động mà người sử dụng lao động đã chiếm dụng tại thời điểm lập biên bản vi
phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng
lao động có hành vi chiếm dụng tiền hưởng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người
lao động.
3.
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động
có hành vi không thông báo với Trung tâm dịch vụ việc làm nơi đặt trụ sở làm
việc của người sử dụng lao động khi có biến động lao động việc làm tại đơn vị
theo quy định của pháp luật.
4.
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao
động nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có
một trong các hành vi sau đây:
a)
Không lập hồ sơ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày giao kết hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tuyển dụng; không lập
hồ sơ tham gia bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động trong thời hạn 30 ngày
kể từ ngày hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc có hiệu lực;
b)
Không lập danh sách người lao động hoặc không lập hồ sơ hoặc không nộp hồ sơ
đúng thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 102, khoản 1 Điều 103,
khoản 1 Điều 110, khoản 2 Điều 112 của Luật Bảo hiểm xã hội; khoản 1 Điều 59, khoản 1 Điều 60 của Luật An toàn, vệ sinh lao
động;
c)
Không giới thiệu người lao động thuộc đối tượng quy định tại Điều
47 của Luật An toàn, vệ sinh lao động và Điều 55
của Luật Bảo hiểm xã hội đi khám giám định
suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng Giám định y khoa;
d)
Không trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động theo quy định tại khoản 5 Điều
21 của Luật Bảo hiểm xã hội.
5.
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao
động tham gia bảo hiểm thất nghiệp được hỗ trợ học nghề nhưng tối đa không quá
150.000.000 đồng đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp có một trong các hành vi
sau đây:
a)
Tổ chức dạy nghề không đủ thời gian khóa học mà người lao động được hỗ trợ học
nghề;
b)
Thỏa thuận với cá nhân, tổ chức có liên quan để trục lợi số tiền hỗ trợ học
nghề nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
6.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động
khi được hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để
duy trì việc làm cho người lao động mà có hành vi tổ chức triển khai đào tạo,
bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho người lao động không theo đúng
phương án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
7.
Biện pháp khắc phục hậu quả
a)
Buộc người sử dụng lao động trả chế độ trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động theo quy định khi có hành
vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;
b)
Buộc người sử dụng lao động hoàn trả cho người lao động số tiền hưởng bảo hiểm
xã hội bắt buộc đã chiếm dụng của người lao động và khoản tiền lãi của số tiền
này tính theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương
mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với vi phạm quy định tại khoản 2
Điều này;
c)
Buộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp thực hiện dạy nghề đủ thời gian khóa học mà
người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp được hỗ trợ học nghề đối với hành
vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 5 Điều này nếu người lao động có yêu cầu;
d)
Buộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp nộp lại số tiền đã trục lợi cho cơ quan bảo
hiểm xã hội đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 5 Điều này;
đ)
Buộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp triển khai đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình
độ kỹ năng nghề cho người lao động theo phương án đã được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt, trừ trường hợp đã hoàn thành việc tổ chức, đào tạo, bồi dưỡng, nâng
cao trình độ kỹ năng nghề cho người lao động khi có hành vi vi phạm quy định
tại khoản 6 Điều này;
e)
Buộc người sử dụng lao động nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội số tiền hỗ trợ kinh
phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề không sử dụng hết so với
phương án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đối với hành vi vi phạm quy định
tại khoản 6 Điều này.
CHECKLIST
TUÂN THỦ QUY ĐỊNH LAO ĐỘNG VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI THEO NGHỊ ĐỊNH 12/2022/NĐ-CP
STT
|
Điều của Nghị định 12
|
NỘI DUNG KIỂM TRA
|
Tuân thủ
|
Tóm tắt nội dung trong Nghị định
12
|
QUY ĐỊNH CHI TIẾT
|
Khắc phục hoặc các bước thực hiện
|
Ghi chú
|
1
|
Điều 8
|
Tuyển dụng và quản lý lao động đúng quy định
|
[ ] Có [ ] Không
|
Vi phạm trong tuyển dụng, quản lý hồ sơ lao động.
|
Tuyển dụng công khai, không phân biệt đối xử; quản lý hồ
sơ lao động đầy đủ, đúng quy định.
|
Xây dựng quy trình tuyển dụng minh bạch, lưu trữ hồ sơ lao
động đầy đủ.
|
|
2
|
Điều 9
|
Giao kết hợp đồng lao động đúng quy định
|
[ ] Có [ ] Không
|
Không ký hợp đồng lao động hoặc hợp đồng không đúng quy
định.
|
Hợp đồng lao động phải bằng văn bản, có đầy đủ các điều
khoản bắt buộc theo Bộ luật Lao động.
|
Ký hợp đồng lao động bằng văn bản, đảm bảo nội dung theo
Bộ luật Lao động.
|
|
3
|
Điều 10
|
Thực hiện quy định về thử việc
|
[ ] Có [ ] Không
|
Vi phạm về thời gian, tiền lương thử việc.
|
Thời gian thử việc không quá 60 ngày (hoặc 180 ngày với
một số công việc đặc thù), lương thử việc ít nhất 85% lương chính thức.
|
Quy định thời gian thử việc đúng luật, ký hợp đồng thử
việc nếu cần.
|
|
4
|
Điều 11
|
Thực hiện hợp đồng lao động đúng quy định
|
[ ] Có [ ] Không
|
Không thực hiện đúng các điều khoản hợp đồng lao động.
|
Thực hiện đúng các điều khoản về công việc, lương, thời
gian làm việc trong hợp đồng đã ký.
|
Đảm bảo thực hiện đúng các điều khoản trong hợp đồng lao
động đã ký.
|
|
5
|
Điều 12
|
Sửa đổi, bổ sung, chấm dứt hợp đồng lao động đúng quy định
|
[ ] Có [ ] Không
|
Sửa đổi, chấm dứt hợp đồng không đúng trình tự pháp luật.
|
Sửa đổi hợp đồng phải có sự đồng ý của cả hai bên; chấm
dứt hợp đồng phải thông báo trước theo quy định.
|
Lập văn bản thỏa thuận khi sửa đổi, thông báo trước khi
chấm dứt hợp đồng.
|
|
6
|
Điều 14
|
Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề
|
[ ] Có [ ] Không
|
Không tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghề cho người lao động.
|
Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghề cho người lao động, cấp
chứng chỉ nếu cần.
|
Tổ chức các khóa đào tạo, cấp chứng chỉ theo quy định.
|
|
7
|
Điều 15
|
Tổ chức đối thoại tại nơi làm việc
|
[ ] Có [ ] Không
|
Không tổ chức đối thoại định kỳ với người lao động.
|
Tổ chức đối thoại định kỳ ít nhất 1 lần/năm với đại diện
người lao động, có biên bản ghi nhận.
|
Tổ chức đối thoại định kỳ ít nhất 1 lần/năm, ghi biên bản
đối thoại.
|
|
8
|
Điều 16
|
Thương lượng tập thể, thỏa ước lao động tập thể
|
[ ] Có [ ] Không
|
Không thương lượng hoặc không thực hiện thỏa ước lao động
tập thể.
|
Thương lượng với tổ chức đại diện người lao động, ký kết
thỏa ước lao động tập thể nếu đạt thỏa thuận.
|
Thương lượng với đại diện người lao động, ký thỏa ước lao
động tập thể.
|
|
9
|
Điều 17
|
Thực hiện quy định về tiền lương
|
[ ] Có [ ] Không
|
Trả lương không đúng hạn, dưới mức tối thiểu.
|
Trả lương đúng hạn, không thấp hơn mức lương tối thiểu, có
bảng lương rõ ràng.
|
Trả lương đúng hạn, đủ mức tối thiểu, có bảng lương minh
bạch.
|
|
10
|
Điều 18
|
Đảm bảo thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi
|
[ ] Có [ ] Không
|
Vi phạm về thời gian làm việc, không đảm bảo nghỉ ngơi.
|
Thời gian làm việc không quá 8h/ngày, 48h/tuần; đảm bảo
nghỉ lễ, phép năm theo quy định.
|
Quy định giờ làm việc không quá 8h/ngày, đảm bảo nghỉ lễ
và phép năm.
|
|
11
|
Điều 19
|
Tuân thủ quy định về kỷ luật lao động, trách nhiệm vật
chất
|
[ ] Có [ ] Không
|
Xử lý kỷ luật lao động không đúng quy định.
|
Ban hành nội quy lao động, xử lý kỷ luật theo đúng trình
tự, không vi phạm quyền lợi người lao động.
|
Ban hành nội quy lao động, xử lý kỷ luật theo đúng trình
tự pháp luật.
|
|
12
|
Điều 20
|
Báo cáo công tác an toàn, vệ sinh lao động
|
[ ] Có [ ] Không
|
Không nộp báo cáo an toàn, vệ sinh lao động.
|
Nộp báo cáo định kỳ về an toàn, vệ sinh lao động cho cơ
quan quản lý nhà nước.
|
Nộp báo cáo định kỳ về an toàn, vệ sinh lao động cho cơ
quan quản lý.
|
|
13
|
Điều 21
|
Thực hiện biện pháp đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động
|
[ ] Có [ ] Không
|
Không trang bị bảo hộ hoặc không đảm bảo an toàn lao động.
|
Trang bị bảo hộ lao động, kiểm tra định kỳ các điều kiện
làm việc để đảm bảo an toàn.
|
Trang bị bảo hộ lao động, kiểm tra định kỳ các điều kiện
an toàn.
|
|
14
|
Điều 22
|
Phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
|
[ ] Có [ ] Không
|
Không triển khai biện pháp phòng ngừa tai nạn, bệnh nghề
nghiệp.
|
Đánh giá rủi ro, triển khai các biện pháp phòng ngừa tai
nạn lao động và bệnh nghề nghiệp.
|
Đánh giá rủi ro, triển khai biện pháp phòng ngừa tai nạn
và bệnh nghề nghiệp.
|
|
15
|
Điều 23
|
Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp
|
[ ] Có [ ] Không
|
Không bồi thường cho tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
|
Bồi thường, hỗ trợ người lao động bị tai nạn lao động hoặc
bệnh nghề nghiệp theo quy định.
|
Bồi thường, hỗ trợ người lao động bị tai nạn lao động hoặc
bệnh nghề nghiệp.
|
|
16
|
Điều 24
|
Sử dụng máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn,
vệ sinh lao động
|
[ ] Có [ ] Không
|
Sử dụng máy móc không đạt tiêu chuẩn an toàn.
|
Kiểm định định kỳ máy móc, thiết bị, chỉ sử dụng thiết bị
đạt tiêu chuẩn an toàn.
|
Kiểm định máy móc định kỳ, chỉ sử dụng thiết bị đạt tiêu
chuẩn an toàn.
|
|
17
|
Điều 25
|
Tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động
|
[ ] Có [ ] Không
|
Không tổ chức huấn luyện an toàn lao động.
|
Tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động ít nhất 1
lần/năm cho người lao động.
|
Tổ chức huấn luyện an toàn lao động cho người lao động ít
nhất 1 lần/năm.
|
|
18
|
Điều 26
|
Kiểm định kỹ thuật an toàn lao động
|
[ ] Có [ ] Không
|
Không kiểm định kỹ thuật an toàn cho máy móc, thiết bị.
|
Thuê đơn vị có thẩm quyền kiểm định kỹ thuật an toàn cho
máy móc, thiết bị.
|
Thuê đơn vị có thẩm quyền kiểm định kỹ thuật an toàn cho
máy móc, thiết bị.
|
|
19
|
Điều 27
|
Quan trắc môi trường lao động
|
[ ] Có [ ] Không
|
Không thực hiện quan trắc môi trường lao động.
|
Thực hiện quan trắc môi trường lao động định kỳ, lưu trữ
kết quả theo quy định.
|
Thực hiện quan trắc môi trường lao động định kỳ, lưu trữ
kết quả.
|
|
20
|
Điều 28
|
Tuân thủ quy định về lao động nữ và bình đẳng giới
|
[ ] Có [ ] Không
|
Phân biệt đối xử với lao động nữ, không đảm bảo quyền lợi.
|
Đảm bảo quyền lợi cho lao động nữ (nghỉ thai sản, an toàn
lao động), không phân biệt giới tính.
|
Đảm bảo quyền lợi cho lao động nữ, không phân biệt giới
tính trong tuyển dụng và trả lương.
|
|
21
|
Điều 29
|
Tuân thủ quy định về lao động chưa thành niên
|
[ ] Có [ ] Không
|
Sử dụng lao động dưới 15 tuổi hoặc không đảm bảo điều kiện
làm việc.
|
Không sử dụng lao động dưới 15 tuổi, đảm bảo điều kiện làm
việc phù hợp cho lao động chưa thành niên.
|
Không sử dụng lao động dưới 15 tuổi, đảm bảo điều kiện làm
việc phù hợp.
|
|
22
|
Điều 30
|
Tuân thủ quy định về lao động là người giúp việc gia đình
|
[ ] Có [ ] Không
|
Không ký hợp đồng, không đảm bảo quyền lợi người giúp
việc.
|
Ký hợp đồng lao động, đảm bảo quyền lợi (lương, bảo hiểm)
cho người giúp việc gia đình.
|
Ký hợp đồng lao động, đảm bảo quyền lợi cho người giúp
việc gia đình.
|
|
23
|
Điều 31
|
Tuân thủ quy định về người lao động cao tuổi, người khuyết
tật
|
[ ] Có [ ] Không
|
Phân biệt đối xử hoặc không bố trí công việc phù hợp.
|
Sắp xếp công việc phù hợp, không phân biệt đối xử với
người cao tuổi, khuyết tật.
|
Sắp xếp công việc phù hợp, không phân biệt đối xử với
người cao tuổi, khuyết tật.
|
|
24
|
Điều 33
|
Tuân thủ quy định khi tuyển dụng, sử dụng người lao động
Việt Nam cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam
|
[ ] Có [ ] Không
|
Không xin giấy phép lao động, không đảm bảo quyền lợi lao
động.
|
Đảm bảo điều kiện lao động, xin giấy phép lao động cho
người lao động Việt Nam.
|
Đảm bảo điều kiện lao động, xin giấy phép lao động cho
người lao động Việt Nam.
|
|
25
|
Điều 34
|
Giải quyết tranh chấp lao động đúng quy định
|
[ ] Có [ ] Không
|
Không giải quyết tranh chấp lao động theo trình tự pháp
luật.
|
Giải quyết tranh chấp theo trình tự hòa giải, trọng tài
hoặc tòa án.
|
Giải quyết tranh chấp theo trình tự hòa giải, trọng tài
hoặc tòa án.
|
|
26
|
Điều 35
|
Bảo đảm quyền của tổ chức đại diện người lao động tại cơ
sở
|
[ ] Có [ ] Không
|
Cản trở quyền hoạt động của tổ chức đại diện người lao
động.
|
Tạo điều kiện cho tổ chức đại diện người lao động hoạt
động.
|
Tạo điều kiện cho tổ chức đại diện người lao động hoạt
động.
|
|
27
|
Điều 36
|
Không phân biệt đối xử vì lý do thành lập, gia nhập, hoạt
động của tổ chức đại diện người lao động
|
[ ] Có [ ] Không
|
Phân biệt đối xử với người lao động vì tham gia công đoàn.
|
Không sa thải hoặc phân biệt đối xử với người lao động vì
tham gia công đoàn.
|
Không sa thải hoặc phân biệt đối xử với người lao động vì
tham gia công đoàn.
|
|
28
|
Điều 37
|
Không sử dụng biện pháp kinh tế hoặc biện pháp khác gây
bất lợi cho tổ chức đại diện người lao động
|
[ ] Có [ ] Không
|
Sử dụng biện pháp kinh tế để cản trở tổ chức đại diện
người lao động.
|
Không cản trở hoạt động của tổ chức đại diện người lao
động bằng các biện pháp kinh tế.
|
Không cản trở hoạt động của tổ chức đại diện người lao
động bằng các biện pháp kinh tế.
|
|
29
|
Điều 38
|
Đóng kinh phí công đoàn đúng quy định
|
[ ] Có [ ] Không
|
Không đóng hoặc đóng không đầy đủ kinh phí công đoàn.
|
Nộp kinh phí công đoàn đầy đủ, đúng hạn theo quy định.
|
Nộp kinh phí công đoàn đầy đủ, đúng hạn theo quy định.
|
|
30
|
Điều 39
|
Đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp đúng
quy định
|
[ ] Có [ ] Không
|
Không đóng hoặc đóng không đủ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
thất nghiệp.
|
Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp đúng hạn, đủ số
tiền.
|
Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp đúng hạn, đủ số
tiền.
|
|
31
|
Điều 40
|
Lập hồ sơ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất
nghiệp đúng quy định
|
[ ] Có [ ] Không
|
Không hỗ trợ lập hồ sơ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất
nghiệp.
|
Hỗ trợ người lao động lập hồ sơ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
thất nghiệp kịp thời.
|
Hỗ trợ người lao động lập hồ sơ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
thất nghiệp kịp thời.
|
|
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét