Thứ Sáu, 9 tháng 5, 2025

CÁC KHOẢN PHỤ CẤP KHÔNG CHỊU THUẾ TNCN VÀ BHXH

1. Đâu là các khoản phụ cấp không phải đóng bảo hiểm xã hội năm nay?

Thỏa thuận về các khoản phụ cấp có bắt buộc ghi vào hợp đồng lao động hay không?

Tại điểm đ khoản 1 Điều 21 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:

Nội dung hợp đồng lao động
1. Hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây:
...
đ) Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;
...

Theo đó, phụ cấp lương là một trong những nội dung bắt buộc phải có trong hợp đồng lao động.

Đồng thời, tại điểm b và điểm c khoản 5 Điều 3 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH có hướng dẫn như sau:

Nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động
Nội dung chủ yếu phải có của hợp đồng lao động theo khoản 1 Điều 21 của Bộ luật Lao động được quy định như sau:
...
5. Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, kỳ hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác được quy định như sau:
..
b) Phụ cấp lương theo thỏa thuận của hai bên như sau:
b1) Các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ;
b2) Các khoản phụ cấp lương gắn với quá trình làm việc và kết quả thực hiện công việc của người lao động.
c) Các khoản bổ sung khác theo thỏa thuận của hai bên như sau:
c1) Các khoản bổ sung xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương;
c2) Các khoản bổ sung không xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động, trả thường xuyên hoặc không thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương gắn với quá trình làm việc, kết quả thực hiện công việc của người lao động.
...

Có thể thấy, các khoản phụ cấp mà doanh nghiệp trả cho người lao động đều xuất phát từ sự thỏa thuận của các bên. Và nếu có thỏa thuận về tiền phụ cấp, các bên phải ghi nhận những nội dung này trong hợp đồng lao động.

Người lao động đóng bảo hiểm xã hội theo các khoản phụ cấp được ghi trên hợp đồng lao động đúng không?

Tại tiểu mục 4.2 Mục 4 Công văn 1734/BHXH-QLT năm 2017 có quy định:

4. Tiền lương tháng làm căn cứ đóng
..
4.2. Tiền lương do đơn vị quyết định.
a) Tiền lương làm căn cứ đóng của người lao động, bao gồm:
- Mức lương ghi trong HĐLĐ.
- Phụ cấp lương: phụ cấp chức vụ, chức danh; phụ cấp trách nhiệm; phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thâm niên; phụ cấp khu vực; phụ cấp lưu động; phụ cấp thu hút và các phụ cấp có tính chất tương tự.
- Các khoản bổ sung xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong HĐLĐ và trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương thực hiện từ 01/01/2018.
...

Như vậy, theo quy định trên, các khoản phụ cấp nào mà trên hợp đồng lao động có thỏa thuận xác định cụ thể mức tiền và được trả thường xuyên (trừ những khoản tiền không thuộc diện phải đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại tiểu mục 4.2.b Mục 4 Công văn 1734/BHXH-QLT năm 2017) thì thuộc khoản phải đóng bảo hiểm xã hội.

Do đó, người lao động sẽ đóng bảo hiểm xã hội theo các khoản phụ cấp được ghi trên hợp đồng lao động.

Đâu là các khoản phụ cấp không phải đóng bảo hiểm xã hội năm nay?

Tại khoản 3 Điều 30 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH, được sửa đổi bởi khoản 26 Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH có quy định như sau:

Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
...
3. Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không bao gồm các chế độ và phúc lợi khác như thưởng theo quy định tại Điều 104 của Bộ luật Lao động, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động quy định tại tiết c2 điểm c khoản 5 Điều 3 của Thông tư số 10/2020/TT-BLĐTBXH.
...

Theo đó, các khoản phụ cấp không phải đóng bảo hiểm xã hội bao gồm:

- Tiền thưởng theo quy định Điều 104 Bộ luật Lao động 2019, được căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh hoặc mức độ hoàn thành công việc của người lao động.

- Tiền thưởng sáng kiến

- Tiền ăn giữa ca

- Các khoản tiền hỗ trợ:

+ Tiền hỗ trợ xăng xe

+ Tiền điện thoại

+ Tiền đi lại

+ Tiền hỗ trợ nhà ở

+ Tiền hỗ trợ trông giữ trẻ

+ Tiền hỗ trợ nuôi con nhỏ

- Tiền hỗ trợ người lao động khi có thân nhân bị chết

- Tiền hỗ trợ người lao động khi có người thân kết hôn

- Tiền nhân dịp sinh nhật người lao động

- Tiền trợ cấp cho người lao động có hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động/bệnh nghề nghiệp

- Các khoản hỗ trợ, trợ cấp khi hoàn thành các mục riêng được thỏa thuận trong hợp đồng lao động.

Loại phụ cấp

Tính BHXH

Tính TNCN

Căn cứ pháp luật

Điều kiện áp dụng

Phụ cấp chức vụ

Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH

Ghi rõ trong hợp đồng hoặc thỏa ước, trả thường xuyên

Phụ cấp trách nhiệm

Như trên

Giao nhiệm vụ cụ thể, chi trả ổn định hằng tháng

Phụ cấp nặng nhọc, độc hại

Không

Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH + Thông tư 111/2013/TT-BTC

Áp dụng cho vị trí, môi trường đặc biệt có văn bản đánh giá điều kiện lao động

Phụ cấp thâm niên

Như trên

Phải có quy định nội bộ rõ ràng, trả thường xuyên

Phụ cấp khu vực

Không

Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH

Áp dụng theo vùng địa bàn quy định của nhà nước

Phụ cấp lưu động, công tác xa

Không

Như trên + Thông tư 111/2013/TT-BTC

Có quyết định cử đi công tác, di chuyển ngoài địa bàn làm việc cố định

Phụ cấp xăng xe, điện thoại

Không

Có (*)

Thông tư 111/2013/TT-BTC, Khoản 2.5 Điều 2

Miễn thuế nếu nằm trong quy chế chi trả hợp lý, có chứng từ và mức không quá cao

Phụ cấp ăn trưa, ăn ca

Không

Có (*)

Khoản 2.4, Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC

Tính theo công thực tế: (Mức tiền ăn tháng × số công thực tế) / số công tiêu chuẩn (VD: 24/26)

Phụ cấp nhà ở (DN chi trả)

Không

Có (*)

Khoản 2.2, Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC

Tính thuế nếu vượt 15% tổng thu nhập chịu thuế

Phụ cấp nuôi con nhỏ, hiếu hỷ...

Không

Không

Khoản 2.5, Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC

Trả mang tính phúc lợi tập thể, có quy chế nội bộ rõ, không gắn với năng suất lao động

Phụ cấp trang phục

Không

Không

Như trên

Miễn thuế nếu cấp bằng hiện vật hoặc bằng tiền ≤ 5 triệu đồng/năm

Tiền thưởng lễ, Tết

Không

Khoản 2.2, Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC

Dù ghi rõ trong hợp đồng hay không, vẫn tính thuế TNCN nếu chi bằng tiền mặt

Làm thêm ngoài giờ

Không

Có (*)

Khoản 2.1, Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC

Phần làm thêm ban đêm, ngày lễ có thể miễn thuế theo Luật Lao động nếu chi theo đúng cách tính quy định

Hỗ trợ học phí cho con nhân viên

Không

Có (*)

Khoản 2.2, Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC

Miễn thuế nếu học tại VN, là chính sách phổ biến, có thỏa thuận và chứng từ rõ ràng


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét